Vietcombank lãi trước thuế trên 7.700 tỷ đồng nửa đầu năm 2018

Tổng Giám đốc Vietcombank cho biết, lãi trước thuế 6 tháng đầu năm của ngân hàng đạt 7.722 tỷ đồng, tăng 52,7% so với cùng kỳ 2017 và thực hiện 55,2% kế hoạch 2018.
BÌNH AN
29, Tháng 06, 2018 | 15:11

Tổng Giám đốc Vietcombank cho biết, lãi trước thuế 6 tháng đầu năm của ngân hàng đạt 7.722 tỷ đồng, tăng 52,7% so với cùng kỳ 2017 và thực hiện 55,2% kế hoạch 2018.

Vietcombank 2

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank - Mã: VCB) mới đây đã tổ chức Hội nghị Sơ kết hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ kinh doanh 6 tháng cuối năm 2018.

Hội nghị đã nghe ông Phạm Quang Dũng - Tổng Giám đốc Vietcombank báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ kinh doanh 6 tháng cuối năm 2018. Theo đó, trong 6 tháng đầu năm, lợi nhuận trước thuế của ngân hàng đạt 7.722 tỷ đồng, tăng 52,7% so với cùng kỳ 2017, thực hiện 55,2% kế hoạch 2018.

Các chỉ tiêu sinh lời được cải thiện: NIM đạt 2,76%; ROAA đạt 1,24%; ROAE đạt 22,71%, cao hơn mặt bằng chung của thị trường và tăng mạnh so với năm 2017.

Năm 2018, Vietcombank đặt mục tiêu tổng tài sản tăng 14%, huy động vốn tăng 15%, tín dụng tăng 15%, nợ xấu dưới 1,5%. Lợi nhuận trước thuế 13.000 tỷ đồng, tăng 14,6% so với kết quả năm 2017 - mức lợi nhuận kế hoạch cao nhất được công bố tính đến thời điểm này. Năm 2017, Vietcombank cũng dẫn đầu ngành ngân hàng với lợi nhuận trước thuế xấp xỉ 11.340 tỷ đồng. Vietcombank dự kiến dành 2.878 tỷ đồng để chia cổ tức năm 2017, tương đương 8% vốn điều lệ.

Vừa qua, theo thông tin của Bloomberg, Vietcombank đã chỉ định Credit Suisse làm đơn vị tư vấn về việc tìm kiếm đối tác phân phối bảo hiểm mới. Vietcombank có kế hoạch mở thầu các công ty bảo hiểm cho hoạt động phân phối bảo hiểm trên toàn bộ mạng lưới chi nhánh của ngân hàng. Thỏa thuận ký kết bancassurance này dự kiến có thời hạn ít nhất 10 năm, có giá trị khoảng 1 tỷ USD. Tuy nhiên, thảo luận của Vietcombank mới chỉ đang ở giai đoạn đầu, quy mô và nội dung của hợp đồng vẫn có thể thay đổi. 

(Theo NDH)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ