Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 3 cho Hàn Quốc

2 tháng năm 2022, kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam sang thị trường này đạt 8,22 nghìn tấn, trị giá 15,31 triệu USD, tăng 10,4% về lượng và tăng 7,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
UYÊN HƯƠNG
24, Tháng 03, 2022 | 10:35

2 tháng năm 2022, kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam sang thị trường này đạt 8,22 nghìn tấn, trị giá 15,31 triệu USD, tăng 10,4% về lượng và tăng 7,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Dẫn số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Hàn Quốc, Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, trong 2 tháng đầu năm 2022, Hàn Quốc đã nhập khẩu 84,2 nghìn tấn cao su với các mã HS: 4001, 4002, 4003, 4005; trị giá 177,74 triệu USD, giảm 0,4% về lượng, nhưng tăng 8,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Đặc biệt, Thái Lan, Indonesia, Việt Nam, Trung Quốc và Nhật Bản là 5 thị trường cung cấp cao su lớn nhất cho Hàn Quốc.

799c1c7d-3e9f-4d70-890c-b3071fe6922c-20220206092143

Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 3 cho Hàn Quốc

Cũng theo Cục Xuất nhập khẩu, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 3 cho Hàn Quốc. Sau 2 tháng năm 2022, kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam sang thị trường này đạt 8,22 nghìn tấn, trị giá 15,31 triệu USD, tăng 10,4% về lượng và tăng 7,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Đáng lưu ý, thị phần cao su Việt Nam chiếm 9,8% trong tổng lượng nhập khẩu cao su của Hàn Quốc, tăng so với mức 8,8% cùng kỳ năm ngoái.Ngoài ra, Hàn Quốc cũng đẩy mạnh nhập khẩu cao su của Thái Lan trong 2 tháng đầu năm với 32,28 nghìn tấn, trị giá 57,94 triệu USD, tăng 114,8% về lượng và tăng 114,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Hơn nữa, thị phần cao su của Thái Lan chiếm 38,3% trong tổng lượng nhập khẩu cao su của Hàn Quốc, tăng mạnh so với mức 17,8% của 2 tháng đầu năm 2021.

Ngược lại, Hàn Quốc giảm mạnh nhập khẩu cao su từ Indonesia, khiến cho thị phần cao su của Indonesia trong tổng nhập khẩu của Hàn Quốc xuống còn 17,3% trong 2 tháng năm 2022 so với mức 29,5% cùng kỳ năm 2021

(Theo Bnews)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25455.00
EUR 26817.00 26925.00 28131.00
GBP 31233.00 31422.00 32408.00
HKD 3182.00 3195.00 3301.00
CHF 27483.00 27593.00 28463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16546.00 16612.00 17123.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18239.00 18312.00 18860.00
NZD   15039.00 15548.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3601.00 3736.00
SEK   2307.00 2397.00
NOK   2302.00 2394.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ