VRA: Giá mủ cao su tiếp tục tăng hoặc neo ở mức cao trong 2022

Nhàđầutư
Năm 2022, Việt Nam có khả năng hưởng lợi kép cả về sản lượng xuất đi và giá trị kim ngạch thu do thế giới vẫn khan hiếm nguồn nguyên liệu cao su, giá mủ cao su tiếp tục tăng hoặc neo ở mức cao.
MẠNH QUÂN
18, Tháng 01, 2022 | 14:44

Nhàđầutư
Năm 2022, Việt Nam có khả năng hưởng lợi kép cả về sản lượng xuất đi và giá trị kim ngạch thu do thế giới vẫn khan hiếm nguồn nguyên liệu cao su, giá mủ cao su tiếp tục tăng hoặc neo ở mức cao.

Khan hiếm nguồn nguyên liệu

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong năm 2021, nhờ giá cao su liên tục tăng bất chấp dịch COVID-19 diễn ra khắp toàn cầu, lượng cao su Việt Nam xuất khẩu chỉ tăng 11,7% so với năm 2020 nhưng kim ngạch xuất khẩu ước đạt 3,24 tỷ USD, tăng 36,2% so với năm 2020.

Với vị trí thứ 3 toàn cầu về giá trị xuất khẩu, cao su Việt Nam đã có mặt tại hơn 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Bên cạnh việc giá cao su xuất khẩu tăng mạnh, thành công của xuất khẩu cao su trong năm 2021 còn đến từ việc cao su Việt Nam đang ngày càng thâm nhập sâu hơn vào nhiều thị trường quan trọng.

t8nguoi

Tình trạng khan hiếm nguồn cung khiến giá mủ cao su tiếp tục tăng hoặc neo ở mức cao. Ảnh: Quốc Chiến/Báo Bình Dương

Hiệp hội Cao su Việt Nam (VRA) dự báo, tình trạng khan hiếm nguồn nguyên liệu cao su trong năm 2021 và có thể cả ở năm 2022 sẽ khiến giá mủ cao su tiếp tục tăng hoặc neo ở mức cao, sẽ cho Việt Nam hưởng lợi kép cả về sản lượng xuất đi và giá trị kim ngạch thu về.

Nguồn cung cao su thiên nhiên toàn cầu dự kiến sẽ thiếu hụt do ảnh hưởng bởi mùa mưa kéo dài ở một số nước châu Á cuối năm 2021. Trong khi triển vọng về nhu cầu cao su thiên nhiên có thể chịu rủi ro liên quan đến biến thể mới và khả năng tái bùng phát dịch COVID-19 trong mùa đông.

Triển vọng sáng cho ngành cao su năm 2022

Hiệp hội cao su Việt Nam cho biết, cao su luôn nằm trong nhóm những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực, chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản Việt Nam. Đặc biệt, nhiều sản phẩm chế biến từ ngành công nghiệp cao su như xăm lốp, găng tay, gioăng cao su… đã chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của ngành cao su.

Ở góc độ phân tích của Công ty cổ phần Chứng khoán VNDirect cho rằng, sự đi lên của ngành cao su, nhất là những doanh nghiệp thiên về hoạt động xuất khẩu trong ngành này trong năm 2022 được hỗ trợ thêm bởi sự tăng mạnh của giá dầu, cũng như kỳ vọng phục hồi kinh tế.

Nguyên nhân là do giá dầu tăng mạnh khiến gia cao su nhân tạo, cao su tổng hợp cao, đây cũng là động lực để giá cao su tự nhiên trong nước xuất khẩu giữ ở mức cao. Cùng với đó, nhu cầu sản xuất công nghiệp và phục hồi ở săm lốp ôtô, gỗ cao su làm nội thất tại các thị trường xuất khẩu cũng sẽ làm tăng giá cao su và thúc đẩy kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngoài ra, Hiệp hội Các nước sản xuất cao su thiên nhiên (ANRPC) dự báo mức tiêu thụ toàn cầu năm 2022 sẽ tăng 4 - 5% so với năm 2021. Ngoài việc nguồn cung thiếu hụt, giá dầu đi lên cũng kéo theo giá cao su tổng hợp tăng. Nguyên nhân do dầu thô là nguyên liệu đầu vào sản xuất cao su tổng hợp.

Các chuyên gia nhận định, giá dầu có khả năng tiếp tục tăng mạnh. Nhu cầu nhập khẩu cao su của các thị trường lớn như châu Âu, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Ấn Độ dự báo tiếp tục xu hướng tăng, nhờ kinh tế các nước này đang dần hồi phục.

ANRPC cũng dự báo nhu cầu cao su thế giới trong năm 2021 có khả năng kết thúc với mức thâm hụt khoảng 200.000 tấn (cung thế giới hơn 13,8 triệu tấn; cầu hơn 14 triệu tấn).

Trong khi đó, xu hướng hồi phục mạnh mẽ sau đại dịch đang diễn ra rất mạnh. Đây sẽ là động lực giúp giá cao su tự nhiên giữ vững trong thời gian tới, ít nhất đến hết quý II/2022.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ