Vì sao FLC Faros chưa nộp BCTC kiểm toán?

Nhàđầutư
Giải trình nguyên nhân chậm nộp báo cáo tài chính quý II, FLC Faros cho biết do doanh nghiệp đã nộp hồ sơ đăng ký người đại diện pháp luật mới nhưng đến nay chưa được Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội chấp thuận.
THANH TRẦN
03, Tháng 08, 2022 | 14:03

Nhàđầutư
Giải trình nguyên nhân chậm nộp báo cáo tài chính quý II, FLC Faros cho biết do doanh nghiệp đã nộp hồ sơ đăng ký người đại diện pháp luật mới nhưng đến nay chưa được Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội chấp thuận.

zyro-image (1)

FLC Faros chưa nộp BCTC quý II do chưa được chấp thuận thay đổi người đại diện pháp luật. Ảnh: Faros.

Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HoSE) vừa có công văn nhắc nhở việc chậm nộp BCTC quý II/2022 đối với CTCP Xây dựng FLC FAROS (mã CK: ROS). Theo đó, HoSE nhắc nhở và đề nghị FLC Faros khẩn trương công bố thông tin theo đúng quy định.

Ngoài ra, ROS cũng đang trong diện hạn chế giao dịch. Do đó, căn cứ theo quy định thì ROS đã rơi vào trường hợp chứng khoán bị đình chỉ giao dịch. HoSE sẽ thực hiện đưa ROS vào diện đình chỉ giao dịch theo quy định.

Giải trình về việc này, FLC Faros đã có công văn gửi HoSE xin tạm hoãn công bố báo cáo tài chính quý II bởi lý do bất khả kháng.

Theo quy định của Luật Kế toán, báo cáo tài chính phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật.

Tuy nhiên, sau biến động liên quan đến người đại diện pháp luật của doanh nghiệp hồi cuối tháng 3, FLC Faros đã nộp hồ sơ đăng ký người đại diện pháp luật mới nhưng đến nay chưa được Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội chấp thuận.

Do đó, mặc dù đã hoàn thiện báo cáo tài chính quý II nhưng đến nay FLC Faros vẫn chưa thể phát hành theo đúng thời hạn. Với nguyên nhân bất khả kháng này, FLC Ros đề xuất Hose chấp thuận yêu cầu tạm hoãn công bố thông tin đối với BCTC cho đến khi Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội chấp thuận người đại diện mới của doanh nghiệp.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24810.00 24830.00 25150.00
EUR 26278.00 26384.00 27554.00
GBP 30717.00 30902.00 31854.00
HKD 3125.00 3138.00 3240.00
CHF 26952.00 27060.00 27895.00
JPY 159.41 160.05 167.39
AUD 16033.00 16097.00 16586.00
SGD 18119.00 18192.00 18729.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17923.00 17995.00 18523.00
NZD   14756.00 15248.00
KRW   17.51 19.08
DKK   3529.00 3658.00
SEK   2286.00 2374.00
NOK   2265.00 2354.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ