Ủy ban Thường vụ Quốc hội lập đoàn giám sát việc thực hiện phát triển năng lượng

Nhàđầutư
Đoàn giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ đánh giá kết quả đạt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, xác định nguyên nhân, chỉ rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng giai đoạn 2016-2021...
ĐÌNH VŨ
30, Tháng 08, 2022 | 15:32

Nhàđầutư
Đoàn giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ đánh giá kết quả đạt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, xác định nguyên nhân, chỉ rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng giai đoạn 2016-2021...

bim

Thành lập Đoàn giám sát việc thực hiện phát triển năng lượng giai đoạn 2016-2021. Ảnh: BIM Group.

Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 582/NQ-UBTVQH15 thành lập Đoàn giám sát chuyên đề "Việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng giai đoạn 2016-2021".

Theo nghị quyết, phạm vi giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng giai đoạn 2016-2021 trên cả nước.

Đối tượng giám sát là Chính phủ và các bộ, ngành; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Nội dung giám sát là đánh giá kết quả đạt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, xác định nguyên nhân, chỉ rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng giai đoạn 2016-2021; kiến nghị giải pháp thực hiện có hiệu quả chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng và hoàn thiện chính sách, pháp luật có liên quan.

Đoàn giám sát báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại phiên họp tháng 9/2023 về kết quả giám sát; trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết về kết quả giám sát chuyên đề và gửi báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 6. 

Đoàn giám sát do ông Nguyễn Đức Hải, Phó Chủ tịch Quốc hội làm Trưởng Đoàn.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ