Từ 15h hôm nay: Giữ nguyên giá xăng, tăng nhẹ giá dầu

Nhàđầutư
Trong kỳ điều chỉnh giá xăng dầu đầu tiên của năm 2018 (4/1), Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định giữ nguyên giá bán lẻ mặt hàng xăng, ngược lại tăng nhẹ các mặt dầu.
HẢI ĐĂNG
04, Tháng 01, 2018 | 15:07

Nhàđầutư
Trong kỳ điều chỉnh giá xăng dầu đầu tiên của năm 2018 (4/1), Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định giữ nguyên giá bán lẻ mặt hàng xăng, ngược lại tăng nhẹ các mặt dầu.

_MG_9639

 Trong kỳ điều chỉnh lần này, giá xăng tiếp tục giữ nguyên, tăng nhẹ các mặt hàng dầu. Ảnh minh họa

Tại kỳ điều chỉnh lần này, liên Bộ quyết định giữ nguyên mức trích lập Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng dầu như hiện hành.

Chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu cụ thể: Xăng khoáng: 0 đồng/lít (kỳ trước chi sử dụng 523 đồng/lít); Xăng E5 RON92: 857 đồng/lít (kỳ trước chi sử dụng 546 đồng/lít); Dầu diesel: 400 đồng/lít (kỳ trước chi sử dụng 417 đồng/lít); Dầu hỏa: 460 đồng/lít (kỳ trước chi sử dụng 460 đồng/lít); Dầu mazut: 150 đồng/kg (kỳ trước chi sử dụng 80 đồng/kg).

Theo Liên bộ Tài chính - Công Thương, sau khi thực hiện trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu như trên, giá các mặt hàng xăng dầu điều chỉnh như sau: Xăng E5 RON92: giữ ổn định giá; Dầu diesel 0.05S: tăng 360 đồng/lít; Dầu hỏa: tăng 495 đồng/lít; Dầu mazut 180CST 3.5S: tăng 235 đồng/kg.

Như vậy, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường không cao hơn mức giá: Xăng E5 RON92: không cao hơn 18.243 đồng/lít; Dầu diesel 0.05S: không cao hơn 15.529 đồng/lít; Dầu hỏa: không cao hơn 14.112 đồng/lít; Dầu mazut 180CST 3.5S: không cao hơn 12.617 đồng/kg.

Theo Bộ Công Thương, thời gian trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu được áp dụng từ 15h hôm nay.

Như vậy, đây là kỳ điều chỉnh thứ 3 liên tiếp giá xăng được giữ nguyên. Tại kỳ điều chỉnh gần nhất (20/12/2018), Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định tiếp tục chi Quỹ bình ổn để giữ nguyên giá bán lẻ các mặt hàng xăng khoáng, xăng E5 và các loại dầu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ