Tổng thống Trump tăng thuế đối với các sản phẩm nhôm và thép nhập khẩu

Tổng thống Mỹ Donald Trump đã thông qua chính sách tăng các mức thuế đối với sản phẩm nhôm và thép nhập khẩu của một số nước.
THANH THẮNG
25, Tháng 01, 2020 | 15:10

Tổng thống Mỹ Donald Trump đã thông qua chính sách tăng các mức thuế đối với sản phẩm nhôm và thép nhập khẩu của một số nước.

2019-10-29t135815z_1878894100_rc12f436d240_rtrmadp_3_mideast-crisis-baghdadi-successor

Tổng thống Mỹ Donald Trump

Tổng thống Donald Trump cho biết ông sẽ tăng thêm 25% thuế đối với thép và 10% đối với nhôm nhập khẩu. Mặc dù vậy, ông Trump tuyên bố sẽ miễn tăng thuế đối với một số nước như Argentina, Australia, Brazil, Canada, Mexico và Hàn Quốc. Đối với nhôm nhập khẩu, các nước Argentina, Australia, Canada và Mexico được miễn mức tăng thuế bổ sung này.

Theo ông Donald Trump, các mức thuế này nhằm giúp tăng cường sản xuất trong nước, một vấn đề mà ông cho rằng sẽ tác động đến an ninh quốc gia. Tổng thống Trump khẳng định các nhà sản xuất nước ngoài đã gia tăng xuất khẩu các hàng hóa phái sinh nhằm tránh sự áp đặt thêm các mức thuế hiện tại đối với mặt hàng nhôm và thép.

Trong tuyên bố của mình, ông Trump nói: "Việc nhập khẩu các hàng hóa phái sinh đe dọa sẽ làm suy yếu các biện pháp được thực thi nhằm giải quyết những rủi ro đối với an ninh quốc gia của Mỹ". Trong khi khả năng sản xuất trong nước đối với mặt hàng nhôm và thép cho quốc phòng và cơ sở hạ tầng quan trọng lại  rất cần thiết cho an ninh quốc gia.

Giới phân tích cho rằng Tổng thống Donald Trump đã duy trì "xu hướng" áp đặt các mức thuế nhập khẩu kể khi lên nắm quyền, coi thuế là "cách hiệu quả" để bảo vệ các tập đoàn công nghiệp cũng như là công cụ để gây sức ép đối với các quốc gia trong các cuộc đàm phán.

Theo kế hoạch, các mức thuế mới sẽ có hiệu lực kể từ ngày 8/2 tới.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ