Toàn cảnh nhà máy 3.000 tỷ 'bán không ai mua, cho không ai lấy'

Nhàđầutư
Với tổng vốn đầu tư hơn 3.000 tỷ đồng, Nhà máy cán thép tấm nóng Cái Lân từng thực hiện sứ mệnh “giấc mơ thép” của Việt Nam đang “chết dần, chết mòn” bên bờ vịnh Cửa Lục (Quảng Ninh) nhưng hiện "bán không ai mua, cho không ai lấy".
NGUYỄN HOÀNG
25, Tháng 07, 2017 | 07:01

Nhàđầutư
Với tổng vốn đầu tư hơn 3.000 tỷ đồng, Nhà máy cán thép tấm nóng Cái Lân từng thực hiện sứ mệnh “giấc mơ thép” của Việt Nam đang “chết dần, chết mòn” bên bờ vịnh Cửa Lục (Quảng Ninh) nhưng hiện "bán không ai mua, cho không ai lấy".

Cụm nhà máy Điện - Thép được tập đoàn Vinashin khởi công xây dựng vào năm 2003 với tổng vốn đầu tư lên đến hơn 3.000 tỷ đồng từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ và vốn vay ngân hàng.

Cụm nhà máy này được xem như “con át chủ bài” trong ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam. Được khởi công xây dựng từ năm 2003, Nhà máy cán thép tấm nóng Cái Lân được xây dựng trên diện tích 15 ha với 16 nghìn tấn thiết bị, máy móc hiện đại được nhập từ nước ngoài. Tuy nhiên, nhà máy này hiện rơi vào tình trạng "bán không ai mua, cho không ai lấy", đang chết dần, chết mòn theo năm tháng. 

Sau đây là toàn cảnh về nhà máy cán thép tấm nóng Cái Lân do PV Nhadautu.vn vừa ghi lại:

A1 (2)

Nhà máy cán thép tấm nóng Cái Lân có tổng vốn đầu tư hơn 3.000 tỷ đồng 

A2 (2)

 Cảnh hoang tàn của nhà máy

A3 (1)

 Hàng chục nghìn tấn thiết bị máy móc đang đắp chiếu

A4

 Nhiều hạng mục trong nhà máy xuống cấp nghiêm trọng

A5

 Một số hạng mục đang được trùm mền bụi bẩn

A6

Nhiều hạng mục đã ghỉ sét...

A7

 Thậm chí bị hỏng hóc nghiêm trọng

A8

 Dây chuyền sản xuất thép nguội lạnh... 

A9

và đang được trùm mền với bụi phủ, cáu bẩn

A10

Màng nhện bao quanh máy móc 

A11

Máy móc xuống cấp nghiêm trong do nhiều năm không hoạt động 

A12

Từ chỗ vài trăm công nhân nay nhà máy chỉ có vài bảo vệ được thuê canh giữ 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ