Thừa Thiên Huế tôn vinh 14 trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu năm 2022

Nhàđầutư
Sự kiện nhằm ghi nhận công lao và vinh danh thành tích của đội ngũ trí thức đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển khoa học công nghệ, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế.
NGỌC TÂN
18, Tháng 05, 2022 | 09:57

Nhàđầutư
Sự kiện nhằm ghi nhận công lao và vinh danh thành tích của đội ngũ trí thức đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển khoa học công nghệ, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế.

Tối 17/5, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật (LHKHKT) tỉnh Thừa Thiên Huế đã tổ chức lễ tôn vinh trí thức khoa học và công nghệ (KHCN) tiêu biểu tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ VI, năm 2022. Đây là hoạt động ý nghĩa, thiết thực chào mừng kỷ niệm 45 năm Ngày KH&CN Việt Nam (18/5).

Tôn vinh trí thức KHCN tiêu biểu là hoạt động thường niên do LHKHKT tỉnh Thừa Thiên Huế tổ chức nhằm ghi nhận công lao và tôn vinh thành tích của đội ngũ trí thức KHCN đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển KHCN, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Dịp này, có 14 nhà trí thức có thành tích xuất sắc trong hoạt động KHCN và công tác vận động trí thức được tôn vinh.

tonvinhhue

14 trí thức KHCN tiêu biểu tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022 được tôn vinh tại Chương trình. Ảnh: HueDITA

GS-TS. Trần Hữu Dàng, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế nhấn mạnh:" Từ thế kỷ 21 trở đi, không phải tài nguyên tự nhiên, không phải đất đai mà là con người với chất xám và khả năng sáng tạo của mình mới chính là thứ tài nguyên quý giá nhất. Tri thức là thứ tài nguyên duy nhất càng khai thác thì càng sinh sôi, nảy nở".

Cũng theo GS-TS. Trần Hữu Dàng, hiện nay đội ngũ trí thức tỉnh Thừa Thiên Huế được đánh giá là đứng thứ nhất khu vực miền Trung - Tây Nguyên, đứng thứ ba toàn quốc về số lượng, chỉ sau Hà Nội và TP.HCM, với đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ 15.124 người. Trong đó, có 275 giáo sư, phó giáo sư; gần 1.043 tiến sĩ; 3.936 thạc sĩ và hơn 300 nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú và 37 giáo sư danh dự của khối Đại học Huế... 

"Qua 6 lần tôn vinh, đã có 86 trí thức tiêu biểu đã được vinh danh. Những nhà khoa học, trí thức tiêu biểu được tôn vinh đã đóng góp những thành tựu nổi bật về KHCN không chỉ trong tỉnh, trong nước mà còn trên tầm quốc tế với những công trình nghiên cứu, sáng chế, ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống. Và 14 nhà khoa học, trí thức tiêu biểu trong buổi lễ tôn vinh ngày hôm nay xứng đáng là niềm tự hào của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế", GS-TS. Trần Hữu Dàng đánh giá.

Phát biểu tại buổi lễ, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế Hoàng Hải Minh khẳng định: Đội ngũ trí thức KHCN tỉnh Thừa Thiên Huế thời gian qua không ngừng lớn mạnh, tăng nhanh về số lượng và chất lượng, đóng vai trò nòng cốt trong các cơ quan lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và có nhiều đóng góp cụ thể, thiết thực. Tỉnh Thừa Thiên Huế đánh giá cao vai trò và nỗ lực tập hợp, đoàn kết phát huy trí tuệ đội ngũ trí thức đóng góp cho quá trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

"Tỉnh sẽ luôn quan tâm đầu tư nhiều hơn nữa cho công tác nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, tăng cường ứng dụng công nghệ mới vào hoạt động lao động, sản xuất. Chú trọng đưa các kết quả nghiên cứu, sáng tạo vào thực tiễn. Kịp thời quan tâm động viên, biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có những sáng tạo hữu ích trong nghiên cứu, lao động để khích lệ phát triển phong trào thi đua đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh", Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế Hoàng Hải Minh nhấn mạnh.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ