Thừa Thiên Huế: Kinh tế 6 tháng đầu năm 2020 có nhiều điểm sáng
-
Chia sẻ
-
Bình luận
0

6 tháng đầu năm 2020 kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế có nhiều điểm sáng, tích cực
Theo báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2020 của tỉnh Thừa Thiên Huế, đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, nhiều hoạt động kinh tế - xã hội bị ngưng trệ, hầu hết các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề. Cả hệ thống chính trị của tỉnh phải tập trung vừa phòng, chống dịch vừa triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội, quyết tâm duy trì, phục hồi, phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội.
Trong bối cảnh đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) 6 tháng đầu năm 2020 của tỉnh ước đạt 0,38% so với cùng kỳ 2019 (6,87%). Trong đó, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 3,61% (đóng góp 1,07 điểm phần trăm vào tăng trưởng chung), riêng công nghiệp tăng 3,44%, khu vực dịch vụ giảm - 2,26%; khu vực nông, lâm, thủy sản tăng 0,84% (đóng góp 0,11 điểm phần trăm).
Về cơ cấu kinh tế, 6 tháng đầu năm 2020, khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 12,54%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 30,56%; khu vực dịch vụ chiếm 48,75%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,15%.
Thu ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm 2020 ước đạt 3.826,2 tỷ đồng, bằng 50,3% dự toán. Trong đó, thu nội địa đạt 3.618,7 tỷ đồng, bằng 51,07% dự toán. Chi ngân sách 6 tháng đầu năm 2020 ước đạt 4.711,9 tỷ đồng, bằng 39,36% dự toán. Trong đó chi cho đầu tư phát triển 1.127,1 tỷ đồng, bằng 26,47% dự toán.
Về đầu tư phát triển, tổng vốn thực hiện theo giá hiện hành trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm 2020 ước đạt 10.870 tỷ đồng, bằng 40,26% kế hoạch năm, tăng 9,93% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn trung ương quản lý đạt 2.917 tỷ đồng, bằng 43,7% kế hoạch; vốn do địa phương quản lý 7.953 tỷ đồng, bằng 39,195% kế hoạch. Từ đầu năm 2020 đến nay, trên địa bàn tỉnh có 4 dự án đầu tư nước ngoài đăng ký mới với tổng vốn đăng ký 15,41 triệu USD.
Một số lĩnh vực xã hội cũng có tác động lớn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, trong đó, lĩnh vực việc làm chỉ giải quyết việc làm mới cho 2.067 lao động, bằng 13,3% kế hoạch...
Để phục hồi nền kinh tế, mục tiêu tỉnh đề ra trong 6 tháng cuối năm 2020 là tập trung ưu tiên các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đảm bảo hài hòa 3 mục tiêu đó là: Phòng chống dịch hiệu quả; đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội và duy trì, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Tập trung thực hiện 9 nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm, gồm: Ưu tiên thực hiện quyết liệt các giải pháp phòng, chống dịch COVID-19; Các giải pháp hỗ trợ sản xuất kinh doanh; Thực hiện điều hành thu chi ngân sách hiệu quả; Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; Đảm bảo quốc phòng, an ninh; Phát triển công nghiệp, nông nghiệp, du lịch, ưu tiên các loại hình dịch vụ phục vụ du lịch và các lĩnh vực kinh tế khác; Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, đa dạng hóa các thị trường xuất, nhập khẩu và tìm thị trường mới... Thực hiện Đề án phát triển công nghiệp nông thôn và Chương trình đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; Tăng cường công tác tuyên truyền các chính sách hỗ trợ đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp đến các cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã...
Bên cạnh đó, tập trung hỗ trợ, đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm; ưu tiên đầu tư các dự án chuyển tiếp phát triển hạ tầng đẩy mạnh phát triển sản xuất và các dự án cấp thiết trong nguồn lực có hạn, nhất là đối với đề án di dời các hộ dân khu vực I di tích kinh thành Huế và hỗ trợ, giám sát, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ khởi công, thi công các dự án đã được cấp chủ trương đầu tư: Sân golf Thiên An, Khu du lịch sinh thái biển Hải Dương (Eco Park), BRG; Khu du lịch nghỉ dưỡng Lộc Bình (Tập đoàn Văn Phú)...
Sàn VN-Index 1.166,78 +2,57 / +0,22% Lúc 24/01/2021 15:59:23 Cao nhất 18/01/2021 1190,33 Thấp nhất 31/03/2020 649,10 | Giao dịch hôm nay SLGD: 379 KLGD: 758.315.840 GTGD: 16,02 triệu |
Sàn HNX-Index 240,11 -0,16 / -0,07% Lúc 24/01/2021 15:59:23 Cao nhất 22/01/2021 233,82 Thấp nhất 01/04/2020 89,70 | Giao dịch hôm nay SLGD: 185 KLGD: 152.024.664 GTGD: 2,11 triệu |
Sàn UPCOM-Index 77,60 +0,14 / +0,18% Lúc 24/01/2021 15:59:23 Cao nhất 18/01/2021 78,35 Thấp nhất 23/03/2020 47,41 | Giao dịch hôm nay SLGD: 313 KLGD: 105.308.429 GTGD: 1,01 triệu |
Nguồn: VPBS
Mã ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Tỷ giá mua | Tỷ giá bán | |
---|---|---|---|---|
Tiền mặt | Chuyển khoản | Chuyển khoản | ||
USD | ĐÔ LA MỸ | 23,090.00 | 23,110.00 | 23,260.00 |
AUD | ĐÔ LA ÚC | 16,538.00 | 16,646.00 | 17,020.00 |
CAD | ĐÔ CANADA | 17,380.00 | 17,485.00 | 17,806.00 |
CHF | FRANCE THỤY SĨ | - | 25,165.00 | - |
DKK | KRONE ĐAN MẠCH | - | - | - |
EUR | EURO | 27,070.00 | 27,179.00 | 27,678.00 |
GBP | BẢNG ANH | - | 30,246.00 | - |
HKD | ĐÔ HONGKONG | - | 2,963.00 | - |
INR | RUPI ẤN ĐỘ | - | - | - |
JPY | YÊN NHẬT | 218.44 | 219.54 | 223.57 |
KRW | WON HÀN QUỐC | - | - | - |
KWD | KUWAITI DINAR | - | - | - |
MYR | RINGGIT MÃ LAY | - | - | - |
NOK | KRONE NA UY | - | - | - |
RUB | RÚP NGA | - | - | - |
SAR | SAUDI RIAL | - | - | - |
SEK | KRONE THỤY ĐIỂN | - | - | - |
SGD | ĐÔ SINGAPORE | 16,927.00 | 17,038.00 | 17,350.00 |
THB | BẠT THÁI LAN | - | 761.00 | - |
Nguồn: ACB Bank
Giá vàng | ||
---|---|---|
(ĐVT : 1,000) | Mua vào | Bán ra |
SJC Hồ Chí Minh | ||
SJC HCM 1-10L | 55,8500 | 56,4000 |
Nhẫn 9999 1c->5c | 54,7000 | 55,2500 |
Vàng nữ trang 9999 | 54,3500 | 55,0500 |
Vàng nữ trang 24K | 53,5050 | 54,5050 |
Vàng nữ trang 18K | 39,4420 | 41,4420 |
Vàng nữ trang 14K | 30,2470 | 32,2470 |
Vàng nữ trang 10K | 21,1080 | 23,1080 |
SJC Các Tỉnh Thành Phố | ||
SJC Hà Nội | 55,8500 | 56,4200 |
SJC Đà Nẵng | 55,8500 | 56,4200 |
SJC Nha Trang | 55,8500 | 56,4200 |
SJC Cà Mau | 55,8500 | 56,4200 |
SJC Bình Phước | 55,8300 | 56,4200 |
SJC Huế | 55,8200 | 56,4300 |
SJC Biên Hòa | 55,8500 | 56,4000 |
SJC Miền Tây | 55,8500 | 56,4000 |
SJC Quãng Ngãi | 55,8500 | 56,4000 |
SJC Đà Lạt | 47,7700 | 48,2000 |
SJC Long Xuyên | 55,8700 | 56,4500 |
Giá Vàng SJC Tổ Chức Lớn | ||
DOJI HCM | 56,000100 | 56,4000 |
DOJI HN | 55,8000 | 56,3000 |
PNJ HCM | 55,8500 | 56,4000 |
PNJ Hà Nội | 55,8500 | 56,4000 |
Phú Qúy SJC | 55,9000 | 56,3000 |
Mi Hồng | 56,15030 | 56,3500 |
Bảo Tín Minh Châu | 56,3500 | 56,8000 |
Giá Vàng SJC Ngân Hàng | ||
EXIMBANK | 55,9500 | 56,3000 |
ACB | 55,8000 | 56,3000 |
Sacombank | 54,3800 | 54,5800 |
SCB | 55,9000 | 56,4000 |
MARITIME BANK | 55,7000 | 56,9000 |
TPBANK GOLD | 55,8000 | 56,3000 |
Đặt giá vàng vào website |
Nguồn: GiaVangVN.org
-
'Bổn cũ soạn lại' - hiện tượng nghẽn lệnh tiếp tục diễn ra trên HOSE
20, Tháng 01, 2021 | 13:19 -
'Cuộc chơi' mới của một cựu thành viên HĐQT NCB
17, Tháng 01, 2021 | 07:00 -
Sếp Sunshine, BB Group ứng cử, lộ diện tay chơi mới trong 'ván cờ' Kienlongbank?
20, Tháng 01, 2021 | 18:03 -
Hai doanh nghiệp kín tiếng được giao lập quy hoạch siêu dự án ở Đô Lương
20, Tháng 01, 2021 | 18:35 -
Trước thềm IPO, EVNGENCO 2 có gì hấp dẫn?
19, Tháng 01, 2021 | 15:51

-
Tài sản tỷ phú Việt sau năm 2020 đầy biến động24, Tháng 01, 2021 | 08:24
-
Làm sao để đảm bảo an toàn cho khách hàng khi gửi tiết kiệm?23, Tháng 01, 2021 | 11:34
-
VAMC mua hơn 15.000 tỷ đồng nợ xấu năm 202023, Tháng 01, 2021 | 07:26
-
Tránh rủi ro tài chính cho học sinh, sinh viên22, Tháng 01, 2021 | 03:43
-
Mới giải ngân hơn 31 tỷ đồng trong gói 16.000 tỷ đồng lãi suất 0%22, Tháng 01, 2021 | 03:25
-
TP.HCM kiến nghị khẩn với Ngân hàng Nhà nước22, Tháng 01, 2021 | 03:21
