Thu hút vốn FDI vào TP.HCM giảm 31,3% trong 2 tháng đầu năm

Nhàđầutư
Tính từ ngày 1/1 đến ngày 20/2, tổng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào TP.HCM là 232,2 triệu USD, bao gồm vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài, giảm 31,3% so với cùng kỳ.
LÝ TUẤN
06, Tháng 03, 2022 | 11:42

Nhàđầutư
Tính từ ngày 1/1 đến ngày 20/2, tổng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào TP.HCM là 232,2 triệu USD, bao gồm vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài, giảm 31,3% so với cùng kỳ.

Số liệu từ Cục Thống kê TP.HCM cho thấy, tính từ ngày 1/1 đến ngày 20/2, tổng vốn đầu tư nước ngoài vào thành phố là 232,2 triệu USD, bao gồm vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài, giảm 31,3% so với cùng kỳ.

Trong đó, cấp mới có 70 dự án với vốn đăng ký đạt 79,6 triệu USD, giảm 30,8% về vốn so với cùng kỳ.

Số vốn đăng ký chiếm tỷ trọng cao ở một số ngành kinh tế như thông tin truyền thông có 17 dự án, vốn đạt 27,5 triệu USD (chiếm 34,5% vốn cấp mới); thương mại có 31 dự án, vốn đạt 21,8 triệu USD (chiếm 27,4%); công nghiệp chế biến, chế tạo 1 dự án, vốn đạt 6,2 triệu USD (chiếm 7,8%).

Theo Cục Thống kê TP.HCM, 2 quốc gia có số vốn đăng ký chiếm gần 70% tổng vốn cấp mới là Hàn Quốc và Singapore, trong đó, Hàn Quốc có 6 dự án, vốn đăng ký 20,7 triệu USD (chiếm 26%) và Singapore là 13 dự án, vốn đăng ký 34,4 triệu USD (chiếm 43,2%).

Ngoài ra, số dự án đề nghị chấm dứt hoạt động đến ngày 20/2 là 24 dự án, với vốn đầu tư 34,4 triệu USD.

DJI_0016

Trong 2 tháng đầu năm 2022, thu hút vốn FDI vào TP.HCM đạt 232,2 triệu USD, giảm 31,3% so với cùng kỳ. Ảnh: Lý Tuấn

Bên cạnh đó, Cục Thống kê TP.HCM cũng cho biết, từ ngày 1/1 đến ngày 15/2, thành phố đã cấp phép 4.187 doanh nghiệp với vốn đăng ký đạt 64.311 tỷ đồng.

“So với cùng kỳ, số giấy phép tăng 14,5% và vốn giảm 46,4%. Trong đó, 9 ngành dịch vụ chủ yếu có 3.089 doanh nghiệp thành lập, tăng 16,7% so với cùng kỳ; vốn đăng ký 56.595 tỷ đồng, giảm 0,7%”, Cục Thông kê TP.HCM thông tin.

Mặt khác, phân theo loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH có 3.636 đơn vị, tăng 15,2% so với cùng kỳ; tổng vốn đăng ký đạt 39.430 tỷ đồng, giảm 49,3% so với cùng kỳ.

Tương tự, công ty cổ phần có 517 đơn vị, tăng 10% so với cùng kỳ; vốn đăng ký 24.870 tỷ đồng, giảm 41,1% so với cùng kỳ. Doanh nghiệp tư nhân 34 đơn vị, tăng 13,3%; vốn đăng ký 11 tỷ đồng, giảm 66,8%.

Phân theo loại hình kinh tế, trong đó, khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản có số lượng doanh nghiệp cấp phép là 15 đơn vị với vốn đăng ký đạt 152 tỷ đồng, giảm 72,1% về vốn đăng ký so với cùng kỳ.

Đối với khu vực công nghiệp, xây dựng thành phố đã cấp phép cho 846 doanh nghiệp, tăng 20,3% so với cùng kỳ; vốn đăng ký đạt 6.599 tỷ đồng, giảm 89,2%. Trong đó, ngành xây dựng có 360 doanh nghiệp, vốn đạt 2.719 tỷ đồng, giảm 65,2% về vốn so với cùng kỳ; nhóm ngành công nghiệp có 486 đơn vị với số vốn đăng ký đạt 3.880 tỷ đồng, giảm 92,7% so với cùng kỳ.

Còn đối với khu vực thương mại, dịch vụ có 3.326 doanh nghiệp được cấp phép, tăng 13,5% so với cùng kỳ; vốn đăng ký đạt 57.560 tỷ đồng, giảm 1,7%. Trong đó, thương nghiệp 1.645 đơn vị, vốn đăng ký 29.404 tỷ đồng, tăng 52,3% so với cùng kỳ; tài chính ngân hàng có 64 đơn vị với vốn đăng ký đạt 5.964 tỷ đồng, tăng 27,8%; kinh doanh bất động sản có 299 doanh nghiệp với vốn đăng ký đạt 13.889 tỷ đồng, giảm 33,8%; hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ có 375 doanh nghiệp và vốn đăng ký 2.378 tỷ đồng, giảm 2,9% so với cùng kỳ.

Thu ngân sách tăng 14,8%

Số liệu của Cục Thống kê TP.HCM vừa công bố cũng cho thấy, tổng thu cân đối ngân sách nhà nước lũy kế 2 tháng đầu năm 2022 ước thực hiện 88.044 tỷ đồng, đạt 22,8% dự toán pháp lệnh năm và tăng 14,8% so với cùng kỳ.

Trong đó, thu nội địa ước thực hiện 66.322 tỷ đồng, đạt 25,6% dự toán, chiếm 75,3% tổng thu cân đối và tăng 17,2% so với cùng kỳ. Cụ thể, thu từ doanh nghiệp nhà nước ước thực hiện 6.175 tỷ đồng, đạt 23,5% dự toán, chiếm 7% tổng thu và tăng 28%; thu từ khu vực ngoài nhà nước ước thực hiện 18.011 tỷ đồng, đạt 26,8% dự toán, chiếm 20,5% tổng thu và giảm 6,7%; thu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ước thực hiện 14.434 tỷ đồng, đạt 26,8% dự toán, chiếm 16,4% tổng thu và giảm 7,9%.

Trong 2 tháng đầu năm 2022, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu ước thực hiện 18.500 tỷ đồng, đạt 15,9% dự toán, chiếm 21% tổng thu cân đối và tăng 1,4% so với cùng kỳ. Thu dầu thô ước thực hiện 3.212 tỷ đồng, đạt 30,6% dự toán năm, chiếm 3,7% tổng thu cân đối và tăng 77,7% so với cùng kỳ.

Bên cạnh đó, thu cân đối ngân sách địa phương lũy kế 2 tháng đầu năm 2022, ước thực hiện 27.286 tỷ đồng, đạt 16,2% dự toán pháp lệnh năm, chiếm 31% tổng thu cân đối ngân sách nhà nước và tăng 79,2% so với cùng kỳ.

Lý giải về việc thu ngân sách tăng, Cục Thống kê TP.HCM cho biết, việc thu ngân sách tăng chủ yếu đến từ các khoản thu liên quan bất động sản cùng với việc giá dầu thô và sản lượng khai thác tăng.

Tuy nhiên, ở chiều ngược lại, chi ngân sách nhà nước (không tính tạm ứng) ước thực hiện giảm 39,6% so với cùng kỳ, trong đó chi đầu tư cho phát triển hiện chưa có kế hoạch phân bổ vốn ngân sách năm 2022.

Về tổng chi ngân sách địa phương, theo số liệu của Cục Thống kê TP.HCM, luỹ kế 2 tháng đầu năm 2022, tổng chi ngân sách địa phương (chưa tính tạm ứng) ước thực hiện 5.788 tỷ đồng, đạt 5,8% dự toán pháp lệnh năm và giảm 39,6% so với cùng kỳ.

Tổng chi cân đối ngân sách địa phương ước thực hiện 5.757 tỷ đồng, đạt 6% dự toán, chiếm 99,5% tổng chi ngân sách địa phương và giảm 27,5% so với cùng kỳ.

Trong đó, chi thường xuyên ước thực hiện 5.750 tỷ đồng, đạt 11,8% dự toán và tăng 1,8%; chi cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề ước thực hiện là 1.483 tỷ đồng, đạt 10,1% dự toán và giảm 3,3%; chi cho sự nghiệp y tế ước thực hiện 354 tỷ đồng, đạt 6,2% dự toán và tăng 170,9%; chi khoa học và công nghệ ước thực hiện 365 tỷ đồng, đạt 23,3% dự toán và tăng 0,2%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ