Thống đốc Lê Minh Hưng: Còn rất nhiều dư địa để ngành ngân hàng và ngành nông nghiệp hợp tác với nhau

Nhàđầutư
Theo Thống đốc Lê Minh Hưng, dư nợ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn hiện nay là 2 triệu tỷ đồng, chiếm 25% tổng dư nợ tín dụng ngành ngân hàng. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều dư địa để ngành ngân hàng và ngành nông nghiệp tiếp tục phối hợp trong thời gian tới.
PHƯƠNG LINH
27, Tháng 12, 2019 | 06:20

Nhàđầutư
Theo Thống đốc Lê Minh Hưng, dư nợ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn hiện nay là 2 triệu tỷ đồng, chiếm 25% tổng dư nợ tín dụng ngành ngân hàng. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều dư địa để ngành ngân hàng và ngành nông nghiệp tiếp tục phối hợp trong thời gian tới.

Nhận định về những kết quả của ngành nông nghiệp đã đạt được trong thời gian vừa qua tại Hội nghị tổng kết năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT) ngày 23/12, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Lê Minh Hưng cho rằng, với điều kiện trong nước và thị trường khó khăn, năm 2019 ngành nông nghiệp đã đạt được kết quả hết sức tích cực.

Thống đốc Lê Minh Hưng cho biết, nông nghiệp, nông thôn luôn là lĩnh vực ưu tiên của ngân hàng và ngành ngân hàng luôn luôn đồng hành sát cánh cùng với ngành nông nghiệp.

"Có thể nói, trong các hoạt động tín dụng ngân hàng, lĩnh vực nông nghiệp luôn là lĩnh vực được ưu tiên nhất, cả về thời hạn cho vay, số vốn và điều kiện vay", Thống đốc NHNN nói.

le-minh-hung

Thống đốc NHNN Lê Minh Hưng

Thống đốc NHNN dẫn ra một số số liệu, cho thấy hệ thống tín dụng vừa qua hoạt động rất tốt cho việc đầu tư cho vay vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

Theo đó, trong tổng số dư nợ trên 8 triệu tỷ đồng cho toàn bộ nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng đến nay đạt trên 12% so với 2018, trong đó dư nợ cho lĩnh vực nông nghiệp khoảng 2 triệu tỷ đồng. Như vậy, dư nợ trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm xấp xỉ 25% tổng dư nợ của cả nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng ngành là 11% s với năm 2018.

"Chúng tôi cho rằng, đây là con số thể hiện hệ thống ngân hàng đã tập trung đặc biệt quan tâm cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Trong cơ cấu xấp xỉ 2 triệu tỷ đồng cho nông nghiệp, dư nợ cá nhân là 1.300 nghìn tỷ, chiếm 67%; riêng nợ của các DN khoảng 622 nghìn tỷ, chiếm 22%; còn lại là cho một số đối tượng khác", ông Hưng cho hay.

"Điều này cho thấy trong thời gian vừa qua, chúng ta đang đi đúng hương trong chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nhưng vẫn còn rất nhiều dư địa trong thời gian tới, quan trọng là làm sao để gắn kết DN và hộ nông dân", Thống đốc nhấn mạnh.

Người đứng đầu NHNN thông tin thêm, trong tổng dư nợ nông nghiệp 2 triệu tỷ đồng, dư nợ không có tài sản đảm bảo là khoảng 536 nghìn tỷ, chiếm xấp xỉ 28% tổng dư nợ cho vay ngành nông nghiệp. Một số sản phẩm thế mạnh của Việt Nam như lúa gạo là 107 nghìn tỷ, thủy sản là 155 nghìn tỷ, riêng tôm là 32 nghìn tỷ, đều là những khoản nợ tín dụng rất cao.

Theo thống đốc NHNN, qua nhiều cuộc hội nghị kết nối ngân hàng với DN, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp, NHNN đã tháo gỡ rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn của các DN, đặc biệt là hoạt động cho vay nông nghiệp, nông thôn.

Thống đốc cho rằng, thời gian qua, ngành ngân hàng và ngành nông nghiệp cùng với các bộ ngành khác đã phối hợp rất chặt chẽ, và còn rất nhiều dư địa để tiếp tục phối hợp.

"Tôi thấy rằng, nhiều DN đề cập vấn đề tiếp cận vốn và thời hạn cho vay vốn, nhưng chúng tôi khẳng định cơ chế chính sách chính phủ đã ban hành đầy đủ, vấn đề là triển khai trên thực tế. Thời gian tới, NHNN sẽ trực tiếp làm việc với các địa phương và một số hiệp hội ngành hàng để triển khai việc gắn kết DN vào chuỗi sản xuất, chế biến, tiêu thụ kể cả thị trường trong và ngoài nước. NHNN cam kết sẽ đồng hành cùng giải quyết vấn đề tháo gỡ khó khăn và thúc đẩy lĩnh vực nông nghiệp trong thời gian tới", Thống đốc Lê Minh Hưng nhấn mạnh.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ