Thoái vốn khỏi Vietnam Airlines, Vietcombank 'bỏ túi' 330 tỷ đồng 

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) vừa công bố thông tin bán thành công 7,6 triệu cổ phiếu HVN của Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines).
27, Tháng 02, 2018 | 12:50

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) vừa công bố thông tin bán thành công 7,6 triệu cổ phiếu HVN của Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines).

vietnam_airlines_vietcombank

Vietcombank lãi lớn trong thương vụ đầu tư vào Vietnam Airlines 

Giao dịch được thực hiện bằng phương pháp khớp lệnh, thực hiện từ 25/1 đến 8/2, kết thúc sớm hơn dự kiến 2 tuần

Trong thời gian giao dịch, cổ phiếu HVN lao dốc mạnh từ vùng giá 62.000 đồng xuống còn 46.000 đồng, đặc biệt chịu ảnh hưởng bởi hai phiên 'đỏ lửa' sàn chứng khoán ngay trước Tết.

Căn cứ theo mức giá thấp nhất thì Vietcombank thu về khoảng 334 tỷ đồng từ thương vụ này. Tuy nhiên, so với mức giá 22.300 đồng mua vào từ khi Vietnam Airlines cổ phần hóa hồi cuối năm 2014 thì Vietcombank vẫn lãi gần 200 tỷ đồng.

Sau giao dịch, nhà băng này còn nắm giữ 14,8 triệu cổ phiếu, tương đương 1,21% vốn cổ phần Vietnam Airlines.

Ngay sau khi kết thúc đợt thoái vốn, cả cổ phiếu VCB lẫn HVN đều đồng loạt tăng mạnh. Cổ phiếu HVN trên sàn UpCOM chốt phiên sáng 27/2 tăng mạnh 5,8% lên 56.300 đồng, mã VCB cũng tăng 1,1% lên 72.700 đồng. 

Ở diễn biến liên quan, theo Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Vietnam Airlines được xác định là lực lượng vận tải hàng không nòng cốt, góp phần giúp Việt Nam lọt top 4 thị trường hàng không lớn nhất ASEAN.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ