Lợi nhuận Vietcombank năm 2016 tăng 55 tỷ đồng hậu Kiểm toán Nhà nước

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank, VCB) vừa công bố BCTC hợp nhất năm 2017 có trình bày số liệu so sánh do điều chỉnh của Kiểm toán Nhà nước. Theo đó, lợi nhuận trước thuế của ngân hàng sẽ tăng 55,057 tỷ đồng sau Kiểm toán Nhà nước.
ĐÌNH VŨ
01, Tháng 02, 2018 | 13:35

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank, VCB) vừa công bố BCTC hợp nhất năm 2017 có trình bày số liệu so sánh do điều chỉnh của Kiểm toán Nhà nước. Theo đó, lợi nhuận trước thuế của ngân hàng sẽ tăng 55,057 tỷ đồng sau Kiểm toán Nhà nước.

vietcombank-2016

Lợi nhuận Vietcombank năm 2016 tăng 55 tỷ đồng hậu Kiểm toán Nhà nước 

Sau Kiểm toán Nhà nước (KTNN) có độ vênh nhất định ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của Vietcombank năm 2016. Cụ thể, cho vay khách hàng năm 2016 giảm 28 tỷ đồng, xuống mức 460.808,440 tỷ đồng. Dự phòng rủi ro khách hàng giảm 37,3 tỷ đồng, về mức 8.086 tỷ đồng.

Các khoản phải thu tăng 7,4 tỷ đồng, từ mức 2.950 tỷ đồng lên mức 2.958 tỷ đồng. Các khoản lãi, phí phải thu cũng tăng 5 tỷ đồng, lên mức 5.791 tỷ đồng. Đáng chú ý là khoản mục tài sản có khác sau Kiểm toán Nhà nước đã giảm 111,8 tỷ đồng, xuống còn 1.950 tỷ đồng.

Chi phí hoạt động của ngân hàng sau KTNN cũng giảm 11,4 tỷ đồng, còn 9.933 tỷ đồng. Thu nhập từ lãi thuần tăng 5 tỷ đồng và thu nhập từ hoạt động khác cũng tăng hơn 1 tỷ đồng sau KTNN.

Do có sự điều chỉnh trong dự phòng rủi ro, các khoản phải thu, chi phí hoạt động và thu nhập từ các hoạt động nên tổng lợi nhuận trước thuế của ngân hàng cũng tăng trên 55 tỷ đồng, tăng 0,64% lên mức 8.578,140 tỷ đồng năm 2016. Lợi nhuận sau thuế của ngân hàng tăng 44 tỷ đồng, lên mức 6.895 tỷ đồng.

Vietcombank là một trong những trường hợp hiếm hoi lợi nhuận tăng hậu kiểm toán khi đa số các doanh nghiệp đều muốn "làm đẹp" con số trong BCTC để lấy lòng cổ đông. 

Năm 2016 được coi là đạt kỷ lục về lợi nhuận của Vietcombank, khi lợi nhuận sau trích lập dự phòng rủi ro tăng 23,4% so với cùng kỳ và đạt 102,7% kế hoạch.  Tín dụng tăng 18,9% cao hơn tăng trưởng tín dụng toàn ngành là 18,71%; huy động tăng 19,4%. Nợ xấu giảm mạnh xuống còn 1,44% (giảm 0,4% so với so với năm 2015).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ