Thoái vốn khỏi KCN Đồng Văn III, UBND Hà Nam thu về 134 tỷ đồng

Nhàđầutư
Ngày 27/12, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thông báo kết đấu giá cổ phần của Công ty CP Đầu tư phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Đồng Văn III Tỉnh Hà Nam do UBND Tỉnh Hà Nam sở hữu.
NGUYỄN NA
27, Tháng 12, 2018 | 13:15

Nhàđầutư
Ngày 27/12, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thông báo kết đấu giá cổ phần của Công ty CP Đầu tư phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Đồng Văn III Tỉnh Hà Nam do UBND Tỉnh Hà Nam sở hữu.

iiii

Kết quả đấu giá KCN Đồng Văn III

Cụ thể, UBND Tỉnh Hà Nam đã bán thành công  hơn 5,2 triệu cổ phần cho 5 trong số 8 nhà đầu tư đăng ký mua.

 Với mức giá bình quân là 25.653 đồng/cổ phần, UBND Tỉnh Hà Nam sẽ thu về hơn 134 tỷ đồng. Thời gian nộp tiền diễn ra từ 28/12/2018 đến 3/1/2019.

Công ty CP Đầu tư phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Đồng Văn III Tỉnh Hà Nam tiền thân là Trung tâm dịch vụ Khu công nghiệp và Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam với 100% vốn Nhà Nước. Tháng 2/2016, công ty đã được cổ phần hóa. 

Tháng 9/2016, Công ty tăng vốn điều lệ lên 103 tỷ đồng, xuất hiện nhà đầu tư tư nhân là công ty cổ phần Đầu tư phát triển Thành Đạt với 46% tỷ lệ sở hữu, sau động thái này, UBND tỉnh Hà Nam giảm tỷ lệ sở hữu xuống còn 51%.

Tháng 4/2017, UBND tỉnh Hà Nam thành lập Khu công nghiệp hỗ trợ Đồng Văn III (giai đoạn I) tại huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam có quy mô hơn 1,3 triệu m2 với mức vốn đầu tư lên tới 681 tỷ đồng. Công ty CP Đầu tư phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Đồng Văn III được giao làm chủ đầu tư.

Doanh thu thuần năm 2017 của công ty đạt 68,3 tỷ đồng tăng 50,1% so với năm 2016. Lợi nhuận sau thuế tăng gấp 5 lần, đạt 8,3 tỷ đồng.

Năm 2018, Công ty đề ra kế hoạch doanh thu là 82 tỷ đồng, tăng 20,1% so với thực hiện năm 2017.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24620.00 24940.00
EUR 26373.00 26479.00 27646.00
GBP 30747.00 30933.00 31883.00
HKD 3106.00 3118.00 3220.00
CHF 27080.00 27189.00 28038.00
JPY 159.61 160.25 167.69
AUD 15992.00 16056.00 16544.00
SGD 18111.00 18184.00 18724.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17987.00 18059.00 18594.00
NZD   14750.00 15241.00
KRW   17.82 19.46
DKK   3544.00 3676.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ