Đấu giá cổ phần công ty CP Xây Lắp Môi Trường bất thành

Nhàđầutư
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội sẽ không tổ chức phiên đấu giá bán cổ phần của công ty CP Xây Lắp Môi Trường do Tập đoàn Than-Khoáng Sản Việt Nam sở hữu.
NGUYỄN NA
21, Tháng 12, 2018 | 16:20

Nhàđầutư
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội sẽ không tổ chức phiên đấu giá bán cổ phần của công ty CP Xây Lắp Môi Trường do Tập đoàn Than-Khoáng Sản Việt Nam sở hữu.

vinac

Đấu giá cổ phần công ty CP Xây Lắp Môi Trường bất thành

Theo kế hoạch, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) sẽ tổ chức phiên đấu giá bán cổ phần công ty CP Xây Lắp Môi Trường (Vinacomin-mã VCE) do Tập đoàn Than-Khoáng Sản Việt Nam sở hữu vào ngày 26/12/2018.

Tuy nhiên, đến hết thời hạn đăng ký và đặt cọc (15 giờ 30 ngày 19/12/2018) không có nhà đầu tư nào đăng ký tham dự đấu giá.

Theo quy định tại Điều 13 Quy chế bán đấu giá cổ phần của cổ phần công ty CP Xây Lắp Môi Trường do Tập đoàn Than-Khoáng Sản Việt Nam sở hữu ban hành kèm theo Quyết định 756/QĐ-SGDHN ngày 28/11/2018 của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, cuộc đấu giá không đủ điều kiện để tổ chức.

Trước đó, Tập đoàn Than-Khoáng Sản Việt Nam đã đăng  ký đấu giá 1,5 triệu cổ phần của Vinacomin.

Với mức giá khởi điểm 14.500 đồng/cổ phiếu, Tập đoàn Than-Khoáng Sản Việt Nam dự kiến sẽ thu về ít nhất 21,75 tỷ đồng. Tuy nhiên, phiên đấu giá đã bất thành.

Vinacomin được thành lập năm 2015 bao gồm ngành nghề kinh doanh chính là khai thác quặng kim loại khác không chứa sắt, khai thác đá,… Vốn điều lệ hiện nay của công ty là 50 tỷ đồng.

Theo kết quả hoạt động kinh doanh, 9 tháng đầu năm Vinacomin đạt doanh thu 21,6 tỷ đồng, giảm 77% so với năm trước. Sau thuế, công ty lỗ hơn 1,6 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm trước lãi 3,5 tỷ đồng.

Năm 2018, Vinacomin đề ra kế hoạch doanh thu đạt 77 tỷ đồng , như vậy, sau 9 tháng công ty đã thực hiện được 28% kế hoạch đề ra.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ