Đấu giá Bạc Liêu Tower xây thời Trịnh Xuân Thanh

Công ty Bán đấu giá tài sản Nguyên Tâm (TP Cần Thơ) vừa thông báo bán đấu giá tòa nhà Bạc Liêu Tower- Tòa nhà được xây dựng lúc Trịnh Xuân Thanh còn nắm quyền.
NGUYỄN TIẾN HƯNG
21, Tháng 12, 2018 | 07:56

Công ty Bán đấu giá tài sản Nguyên Tâm (TP Cần Thơ) vừa thông báo bán đấu giá tòa nhà Bạc Liêu Tower- Tòa nhà được xây dựng lúc Trịnh Xuân Thanh còn nắm quyền.

tx

 

Ngày 20/12, nguồn tin của Tiền Phong cho biết, Công ty Bán đấu giá tài sản Nguyên Tâm (TP Cần Thơ) vừa thông báo bán đấu giá tòa nhà Bạc Liêu Tower.

Tòa nhà Bạc Liêu Tower là tài sản của Chi cục Thi hành án dân sự TP Bạc Liêu (tỉnh Bạc Liêu), tòa nhà 18 tầng được cho là cao nhất Bạc Liêu ở thời điểm đó, trên 1.541m2, do Cty CP Phát triển đô thị Dầu khí - PVC MêKong, thuộc Cty CP Xây lắp Dầu khí Việt Nam- PVC làm chủ đầu tư, dự kiến vào ngày 25/1/2019 với giá khởi điểm được niêm yết là trên 147 tỷ đồng.

Vào tháng 10/2012, Cty TNHH Dịch vụ đấu giá và Tư vấn miền Nam niêm yết thông báo bán đấu giá khu phức hợp Bạc Liêu Tower với mức khởi điểm gần 240 tỷ đồng nhưng phiên đấu giá đã không thành công.

Đến tháng 3/2013, Hội đồng quản trị PVC - Mekong đã phê duyệt mức giá khởi điểm bán đấu giá tòa nhà Bạc Liêu Tower là gần 202 tỷ đồng. Bạc Liêu Tower là tổ hợp thương mại, khách sạn và cao ốc văn phòng, có tổng mức đầu tư trên 230 tỷ đồng. Thời điểm đó, UBND tỉnh Bạc Liêu định mua lại tòa nhà để làm trụ sở làm việc cho một số cơ quan ban ngành của tỉnh nhằm giải cứu "dự án", tránh gây lãng phí tài sản. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với các Bộ, ngành liên quan không đồng ý việc Bạc Liêu dùng ngân sách mua lại tòa nhà này. Hơn nữa, tòa nhà không còn của PVN mà đây là tài sản đã thế chấp ngân hàng, nên đề nghị Bạc Liêu thận trọng khi mua lại.

(Theo Tiền Phong)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25455.00
EUR 26817.00 26925.00 28131.00
GBP 31233.00 31422.00 32408.00
HKD 3182.00 3195.00 3301.00
CHF 27483.00 27593.00 28463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16546.00 16612.00 17123.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18239.00 18312.00 18860.00
NZD   15039.00 15548.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3601.00 3736.00
SEK   2307.00 2397.00
NOK   2302.00 2394.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ