Thị trường tiền tệ đang 'nóng' lên

Nhàđầutư
Sau kỳ nghỉ Tết Nhâm Dần, NHNN tiếp tục cho các ngân hàng vay mới hơn 14.000 tỷ đồng nhằm hỗ trợ thanh khoản hệ thống; lãi suất liên ngân hàng cũng đang tăng nhanh, tiến sát ngưỡng trước dịch COVID-19.
ĐÌNH VŨ
14, Tháng 02, 2022 | 07:00

Nhàđầutư
Sau kỳ nghỉ Tết Nhâm Dần, NHNN tiếp tục cho các ngân hàng vay mới hơn 14.000 tỷ đồng nhằm hỗ trợ thanh khoản hệ thống; lãi suất liên ngân hàng cũng đang tăng nhanh, tiến sát ngưỡng trước dịch COVID-19.

giao-dich-ngan-hang-tien-7-1539

Ảnh: Trọng Hiếu

Cụ thể, trong 5 ngày từ 7-11/2/2022, NHNN đã thực hiện bơm mới hơn 14.389 tỷ đồng vào hệ thống thông qua việc mua lại các giấy tờ có giá kỳ hạn 14 ngày, lãi suất 2,5%/năm.

Hoạt động mua lại giấy tờ có giá của NHNN bắt đầu sôi động từ cuối tháng 12/2021. Trong tuần giao dịch cuối cùng trước kỳ nghỉ Tết Nguyên Đán, NHNN cũng đã bơm 8.800 tỷ đồng vào hệ thống ngân hàng thông qua kênh OMO. Khác với giai đoạn 2020-2021 khi năm 2021, NHNN không bơm thanh khoản trong tuần đầu tiên sau Tết, năm 2020 thậm chí còn hút về gần 10.000 tỷ đồng.

Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng cũng đồng thời "nóng" lên từ giai đoạn cận tết đến nay.

Lãi suất liên ngân hàng qua đêm cập nhật đến 9/2/2022 là 3,32%; Lãi suất 1 tuần là 3,39%; 1 tháng là 3,31%; 3 tháng là 3,22%; 6 tháng là 4,27%.

Sau một thời gian dài thanh khoản dồi dào, lãi suất liên ngân hàng xuống thấp kỷ lục trong cả năm 2021 và 2020, thì thời điểm hiện tại lãi suất đã tăng trở lại, đang dần tiến gần mức trước dịch trong năm 2019 (dao động từ 4-4,4% các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần, 1 tháng).

Bên cạnh yếu tố mùa vụ, NHNN liên tục thực hiện bơm thanh khoản cho hệ thống ngân hàng trong bối cảnh tăng trưởng tín dụng bứt tốc mạnh trong những tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022.

Theo số liệu của NHNN, tăng trưởng tín dụng, tính đến ngày 25/1/2022 đạt 2,74% so với cuối năm 2021, mức tăng tháng 1 mạnh nhất trong vòng 10 năm qua. Đây là tín hiệu tích cực cho thấy nền kinh tế đang phục hồi đáng kể. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ