SSI: Lãi suất huy động tăng nhẹ nửa cuối năm 2022

Nhàđầutư
Lãi suất sau tết có xu hướng tăng lên trong bối cảnh lãi suất liên ngân hàng “vụt” tăng mạnh trong tuần giao dịch cuối cùng của năm Tân Sửu. SSI kỳ vọng lãi suất huy động sẽ tăng từ 0,2 - 0,25% nửa cuối năm 2022.
ĐÌNH VŨ
08, Tháng 02, 2022 | 13:06

Nhàđầutư
Lãi suất sau tết có xu hướng tăng lên trong bối cảnh lãi suất liên ngân hàng “vụt” tăng mạnh trong tuần giao dịch cuối cùng của năm Tân Sửu. SSI kỳ vọng lãi suất huy động sẽ tăng từ 0,2 - 0,25% nửa cuối năm 2022.

Giao-dich-ngan-hang- tien-15

Ảnh: Trọng Hiếu

Trong báo cáo mới đây của SSI Research cập nhật thị trường tiền tệ tuần 24/1 - 28/1, đơn vị này kỳ vọng lãi suất ngân hàng sẽ tăng từ 0,2 - 0,25% trong nửa cuối năm 2022.

Theo cập nhật của SSI, lãi suất liên ngân hàng tăng trong tuần giao dịch cuối cùng trước Tết. Nhu cầu tiền mặt tăng khiến thanh khoản trong hệ thống gặp áp lực tạm thời và kênh OMO tiếp tục được sử dụng.

NHNN bơm 8.800 tỷ đồng vào hệ thống ngân hàng thông qua nghiệp vụ mua kỳ hạn 14 ngày với lãi suất 2,5%/năm.

Tổng lượng tín phiếu đang lưu hành thông qua kênh OMO là 9.900 tỷ đồng, chủ yếu sẽ đáo hạn trong tuần tới. Mặt bằng lãi suất liên ngân hàng có tăng với kỳ hạn qua đêm vượt lên trên 2%, kết thúc tuần ở 2,3% (tăng 1,21%).

Lãi suất kỳ hạn dài tăng 0,38 – 0,47%, giao dịch từ 2,2% - 2,5% cho các kỳ hạn 1 tuần - 1 tháng. Điều này phản ánh kỳ vọng lãi suất liên ngân hàng sẽ nhanh chóng hạ nhiệt sau giai đoạn cao điểm Tết Nguyên Đán.

Theo số liệu từ Chính phủ, tăng trưởng tín dụng, tính đến ngày 25/1/2022 đạt 1,9% so với cuối năm 2021 – mức tăng tháng 1 mạnh nhất trong vòng 10 năm qua. Đây là tín hiệu tích cực cho thấy nền kinh tế đang phục hồi mạnh mẽ và tương đồng với cá số liệu vĩ mô tháng 1.

Trong năm 2022, SSI Research kỳ vọng tăng trưởng tín dụng sẽ đạt khoảng 14% và mặt bằng lãi suất sẽ chạm đáy vào năm 2022 và triển vọng tăng lãi suất phụ thuộc vào tốc độ phục hồi của nền kinh tế. Theo kịch bản cơ sở, lãi suất huy động sẽ tăng 0,2 - 0,25% trong nửa cuối năm 2022.

Trên thị trường, sau những ngày nghỉ tết Nguyên đán, để thu hút dòng tiền nhàn rỗi, mở đầu năm mới Nhâm Dần nhiều ngân hàng đã điều chỉnh tăng lãi suất.

Như Techcombank đã công bố biểu lãi suất mới với lãi suất cao nhất tại quầy là 5,8%/năm, tăng tới 0,4%/năm so với đầu tháng 1/2022 dành cho khách hàng ưu tiên, gửi tiết kiệm Phát lộc tại quầy kỳ hạn 36 tháng hoặc gửi tiền online cùng kỳ hạn.

Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 36 tháng tại Techcombank dao động từ 5,2 - 5,4%/năm dành cho sản phẩm tiết kiệm thông thường thay vì mức 4,8 - 4,9%/năm như trước đó; và với tiết kiệm Phát lộc cùng kỳ hạn, lãi suất dao động từ 5,4 - 5,7%/năm thay vì 5 - 5,3%/năm.

BacABank cũng mới điều chỉnh lãi suất từ tháng 2/2022. Theo biểu lãi suất tiết kiệm mới nhất ngân hàng này, lãi suất tăng nhẹ từ 0,1 - 0,2%/năm ở tất cả các kỳ hạn so với đầu tháng trước. Hiện lãi suất cao nhất tại BacABank là 6,8%/năm, tăng 0,2 điểm % so với trước, áp dụng cho kỳ hạn gửi từ 24 tháng. Lãi suất kỳ hạn 12 tháng cũng tăng từ 6,3%/năm lên 6,5%/năm.

Các kỳ hạn ngắn cũng được điều chỉnh, trong đó, lãi suất kỳ hạn 6 tháng tăng từ 5,9%/năm lên 6%/năm.

VPBank cũng công bố biểu lãi suất mới và tăng mạnh ở nhiều kỳ hạn. Theo đó, lãi suất cao nhất của ngân hàng này là 6,7%/năm khi gửi online và 6,1%/năm khi gửi tại quầy, cao hơn khoảng 0,2 điểm % so với trước đó. Tuy nhiên, để được hưởng mức lãi suất cao nhất này, khách hàng VPBank phải gửi từ 50 tỷ trở lên, kỳ hạn ít nhất là 12 tháng.

VPBank vẫn đang triển khai chương trình nhân đôi lãi suất tháng đầu tiên, áp dụng cho tất cả các kỳ hạn khi gửi online. Khách hàng sẽ được hưởng lãi suất tháng đầu tiên là 12,2%/năm (số tiền dưới 300 triệu), 12,4%/năm (nếu gửi trên 300 triệu), các tháng còn lại lãi suất từ 6,1-6,2%/năm.

ACB áp dụng biểu lãi suất mới từ 8/2 với mức lãi suất cao nhất của nhà băng này vẫn là 7,1%/năm áp dụng cho tiền gửi từ 100 tỷ trở lên ở kỳ hạn 13 tháng. Đối với khoản tiền gửi thông thường, lãi suất cao nhất là 6%/năm khi gửi kỳ hạn từ 15 tháng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ