Thâm hụt ngân sách Mỹ chạm kỷ lục 3.132 tỷ USD vì dịch Covid-19

Bộ Tài chính Mỹ cho biết thâm hụt ngân sách liên bang tăng lên đến 3.132 tỷ USD - một con số kỷ lục - trong năm tài khoá 2020, gấp ba lần mức thâm hụt của năm 2019.
HƯƠNG GIANG
17, Tháng 10, 2020 | 11:44

Bộ Tài chính Mỹ cho biết thâm hụt ngân sách liên bang tăng lên đến 3.132 tỷ USD - một con số kỷ lục - trong năm tài khoá 2020, gấp ba lần mức thâm hụt của năm 2019.

Theo Reuters, thâm hụt ngân sách Mỹ trong năm tài khóa 2020 (kết thúc vào ngày 30/9) cũng cao gấp hai lần kỷ lục cũ 1.416 tỷ USD hồi năm tài khóa 2009. Thời điểm đó, nền kinh tế Mỹ đang chìm đắm trong cuộc khủng hoảng tài chính.

Chi tiêu chính phủ trong năm tài khóa 2020 lên đến hơn 6.500 tỷ USD, vượt xa mức 4.400 tỷ USD của năm 2019. Bộ Tài chính Mỹ cho biết phần lớn thâm hụt ngân sách năm nay đến từ gói cứu trợ CARES 2.200 tỷ USD, được chính phủ và quốc hội Mỹ thông qua để hạn chế tác động của dịch Covid-19.

CARES bao gồm chương trình hỗ trợ thất nghiệp cho người lao động và các khoản vay lãi suất thấp cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, đến nay hàng loạt chương trình cứu trợ của chính phủ Mỹ đã hết hiệu lực.

fed

Thâm hụt ngân sách của Mỹ đạt mức cao kỷ lục do đại dịch Covid-19. Ảnh: FT.

Vài ngày trước, chính quyền Tổng thống Donald Trump và quốc hội Mỹ không đạt được thỏa thuận về một gói cứu trợ mới có quy mô gần 1.900 tỷ USD. Các nghị sĩ đảng Dân chủ muốn thông qua một gói cứu trợ 2.200 tỷ USD.

Trong khi đó, các nghị sĩ đảng Cộng hòa lên kế hoạch thông qua một gói cứu trợ nhỏ hơn, có quy mô chỉ khoảng 500 tỷ USD, vào tuần tới. Dù vậy, nhiều chuyên gia kinh tế và Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) cho rằng chính phủ cần kích thích để tăng trưởng kinh tế đầu tiên, sau đó mới giải quyết tới vấn đề thâm hụt ngân sách.

Khi năm tài khóa 2020 kết thúc vào ngày 30/9, nợ công Mỹ chạm mốc 27.000 tỷ USD, cao hơn tổng sản lượng của nền kinh tế Mỹ trong một năm.

(Theo Zing)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ