Tăng trưởng tín dụng TP.HCM đạt 5,5% trong 10 tháng

Nhàđầutư
Số liệu từ Sở Kế hoạch và Đầu tư cho thấy, tổng dư nợ tín dụng TP.HCM cuối tháng 10 đạt hơn 2,4 triệu tỷ đồng, tăng 5,5% so với cuối năm 2019. Trong đó, dư nợ tín dụng trung, dài hạn chiếm 52,2% tổng dư nợ; dư nợ tín dụng ngắn hạn chiếm 47,8%.
NGUYÊN VŨ
03, Tháng 11, 2020 | 16:56

Nhàđầutư
Số liệu từ Sở Kế hoạch và Đầu tư cho thấy, tổng dư nợ tín dụng TP.HCM cuối tháng 10 đạt hơn 2,4 triệu tỷ đồng, tăng 5,5% so với cuối năm 2019. Trong đó, dư nợ tín dụng trung, dài hạn chiếm 52,2% tổng dư nợ; dư nợ tín dụng ngắn hạn chiếm 47,8%.

165939123456-15987768266412008273229

Tăng trưởng tín dụng TP.HCM đạt 5,5% trong 10 tháng (Ảnh: Internet)

Theo báo cáo tình hình tháng 10 và 10 tháng năm 2020, hoạt động ngân hàng trên địa bàn TP.HCM nhìn chung ổn định. Tổng huy động vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn ước đến cuối tháng 10 đạt 2.712.500 tỷ đồng, tăng 6,5% so với cuối năm 2019. Trong đó, tiền gửi VNĐ tiếp tục tăng trưởng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động, chiếm gần 88% tổng nguồn vốn huy động.

Tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn ước đến cuối tháng 10 đạt 2.422.200 tỷ đồng, tăng 5,5% so với cuối năm 2019. Dư nợ tín dụng trung, dài hạn chiếm 52,2% tổng dư nợ, tăng 6,6% so với cuối năm 2019; dư nợ tín dụng ngắn hạn chiếm 47,8%, tăng 4,31% so với cuối năm 2019.

Ngoài ra, dư nợ cho vay ngắn hạn bằng VNĐ đối với 5 nhóm ngành, lĩnh vực ưu tiên đạt 169.747 tỷ đồng. Trong đó, cho vay hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng chủ yếu, đạt 127.998 tỷ đồng, chiếm 75,4% tổng dư nợ 5 nhóm lĩnh vực ưu tiên.

Cụ thể, dư nợ chương trình cho vay hỗ trợ nhà ở còn khoảng 2.985 tỷ đồng với 8.554 khách hàng còn dư nợ. Trong đó, dư nợ khách hàng doanh nghiệp là 120 tỷ đồng với 2 khách hàng; dư nợ đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình là 2.865 tỷ đồng với 8.552 khách hàng.

Dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp trong khu chế xuất – khu công nghiệp đạt 174.480 tỷ đồng gồm 3.700 khách hàng vay vốn. Trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 126.832 tỷ đồng; dư nợ cho vay trung, dài hạn đạt 47.648 tỷ đồng.

Dư nợ cho vay chương trình bình ổn thị trường đạt 1.015,7 tỷ đồng, doanh số cho vay lũy kế 1.439,9 tỷ cho vay 40 doanh nghiệp. Dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn đến hết quý III/2020 đạt 191.000 với 1.922 khách hàng, tăng 9,8% so cuối năm 2019.

Còn đối với chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại đăng ký và tổ chức thực hiện gói tín dụng năm 2020 là 274.450 tỷ đồng. Đến nay, thực hiện giải ngân gói tín dụng đạt 334.860 tỷ đồng cho 9.863 khách hàng.

Bên cạnh đó, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp gặp khó khăn, các ngân hàng thương mại tập trung hỗ trợ 2 nhóm chủ yếu là giảm lãi suất và cơ cấu lại nợ giữ nguyên nhóm nợ, đạt 727.488 tỷ đồng cho 248.180 khách hàng. Trong đó, cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho 171.971 khách hàng với dư nợ đạt 189.267 tỷ đồng, miễn giảm lãi cho 20.809 khách hàng với dư nợ đạt 53.702 tỷ đồng và cho vay mới lũy kế từ ngày 23/1/2020 cho 55.400 khách hàng với doanh số đạt 484.519 tỷ đồng. Đã tiếp nhận 746 trường hợp doanh nghiệp bị ảnh hưởng thiệt hại do dịch bệnh COVID-19; trong đó đang xử lý 23 trường hợp, đã có kết quả xử lý 723 trường hợp.

Tổng giá trị chứng khoán niêm yết trên sàn HOSE đạt 953.022 tỷ đồng

Tính đến nay, có 74 công ty chứng khoán là thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM với tổng vốn điều lệ hơn 65.000 tỷ đồng; có 384 cổ phiếu, 40 trái phiếu, 9 chứng chỉ quỹ và 101 chứng quyền được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán.

Cụ thể, tổng khối lượng niêm yết đạt gần 93 tỷ chứng khoán, tăng 0,35% so với tháng trước. Tổng giá trị chứng khoán niêm yết đạt 953.022 tỷ đồng, giảm 0,09% so với tháng trước. Khối lượng giao dịch bình quân đạt hơn 430 triệu chứng khoán/ngày; giá trị giao dịch bình quân đạt hơn 7.929 tỷ đồng/ngày. Nhà đầu tư nước ngoài bán ròng hơn 144 triệu chứng khoán tương ứng với giá trị bán ròng hơn 4.136 tỷ đồng .

Chỉ số VN-Index tính đến ngày 22/10 đạt 939.03 điểm, giảm 27,64 điểm so với đầu năm 2020 (966,67 điểm).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ