Sửa đổi chính sách thuế theo hướng minh bạch sẽ tạo thuận lợi cho cả doanh nghiệp và Hải quan

Nhàđầutư
Tại hội thảo ông David Anderson, Giám đốc Dự án quản trị nhằm tăng trưởng toàn diện (USAID GIG) cho rằng, việc sửa đổi chính sách, thủ tục về thuế theo hướng minh bạch sẽ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp (DN) cũng như cơ quan Hải quan trong quá trình thực thi.
NGUYỄN TRANG
28, Tháng 07, 2018 | 09:21

Nhàđầutư
Tại hội thảo ông David Anderson, Giám đốc Dự án quản trị nhằm tăng trưởng toàn diện (USAID GIG) cho rằng, việc sửa đổi chính sách, thủ tục về thuế theo hướng minh bạch sẽ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp (DN) cũng như cơ quan Hải quan trong quá trình thực thi.

37887263_220229255496718_5279577411757801472_n

Ông Nguyễn Ngọc Hưng, Phó Cục trưởng Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải quan phát biểu tại hội thảo. Ảnh: Nguyễn Trang

Ngày 27/7, Tổng cục Hải quan phối hợp với dự án USAID GIG tổ chức hội thảo tham vấn đại diện một số bộ, ngành, các đơn vị hải quan địa phương và một số DN, hiệp hội DN về dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Thuế XK, thuế NK. Nhiều vấn đề quan trọng đến thuế XK, thuế NK được đưa vào dự thảo nghị định tạo sự minh bạch, đơn giản thủ tục.

Trong khuôn khổ hội thảo, các đại diện Cục Thuế XNK, Vụ Chính sách thuế (Bộ Tài chính) đã trình bày những nội dung sửa đổi, bổ sung về chính sách, về hồ sơ, thủ tục hoàn thuế, miễn thuế.

Theo đó, dự thảo Nghị định sửa đổi 25 Điều, bổ sung mới 4 Điều, bãi bỏ 2 khoản (khoản 3 Điều 4 và điểm b Khoản 4 Điều 20). Những vấn đề quan trọng được sửa đổi lần này gồm: Những nhóm nội dung về áp dụng thuế suất thuế XK, thuế NK; bảo lãnh nộp thuế, ưu đãi miễn thuế, cơ sở xác định miễn thuế, đối tượng ưu đãi đầu tư, điều kiện ưu đãi đầu tư (sửa đổi 9 Điều).

Ông Phạm Thanh Bình, chuyên gia Dự án GIG đồng tình với các quy định không giảm, không hoàn, không truy thu thuế đối với hàng hóa có trị giá tối thiểu hoặc có số tiền thuế phải nộp, miễn, giảm, không thu, hoàn thuế tối thiểu. Quy định này phù hợp với các chuẩn mực 4.13, 4.24 Phụ lục tổng quát Công ước Kyoto. Bỏ quy định miễn thuế 3% đối với phế liệu, phế phẩm, thực hiện miễn thuế theo định mức thực tế; Hàng mẫu NK để thực hiện hợp đồng gia công được miễn thuế NK; Chỉ tính thuế NK đối với phần trị giá tăng thêm của sản phẩm gia công NK trở lên; Nguyên liệu NK để gia công, sản xuất XK bao gồm cả phụ liệu.

Đồng thời, nội dung miễn thuế đối với quà biếu, quà tặng cũng được sửa đổi, bổ sung tại dự thảo. Để đảm bảo minh bạch, rõ ràng trong chính sách miễn thuế đối với quà biếu, quà tặng, Bộ Tài chính dự kiến sửa đổi Khoản 2 Điều 8 Nghị định 134/2016/NĐ-CP để quy định rõ mức miễn thuế áp dụng cho từng lần NK; đối với trường hợp quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện vượt định mức miễn thuế, Bộ Tài chính quyết định miễn thuế.

Miễn thuế đối với hàng hóa NK để gia công, sản phẩm gia công XK được sửa đổi theo hướng tại thời điểm báo cáo quyết toán hoặc hết thời hạn hợp đồng gia công (đối với trường hợp không phải thực hiện quyết toán hoặc hiệu lực hợp đồng gia công kết thúc trước thời điểm báo cáo) thì hàng hóa NK để gia công dư thừa phải tái xuất hoặc chuyển sang thực hiện gia công chuyển tiếp hoặc tiêu hủy hoặc làm quà tặng. Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa phải kê khai nộp thuế theo mức thuế suất tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng…

Về nhóm nội dung hồ sơ, thủ tục miễn thuế, hoàn thuế (sửa đổi, bổ sung 16 Điều, bổ sung mới 4 Điều). Cụ thể, sửa đổi quy định về hồ sơ, thủ tục miễn thuế đối với hàng hóa NK phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; về thủ tục miễn thuế đối với hàng hóa NK phục vụ trực tiếp cho an ninh quốc phòng; miễn thuế hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan; căn cứ miễn thuế nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung phần mềm; miễn thuế hàng hóa XK, NK phục vụ bảo đảm an ninh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác….

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24580.00 24605.00 24925.00
EUR 26271.00 26377.00 27542.00
GBP 30600.00 30785.00 31733.00
HKD 3104.00 3116.00 3217.00
CHF 26884.00 26992.00 27832.00
JPY 159.53 160.17 167.59
AUD 15865.00 15929.00 16416.00
SGD 18063.00 18136.00 18675.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 17891.00 17963.00 18494.00
NZD 0000000 14617.00 15106.00
KRW 0000000 17.67 19.28
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ