Xuất nhập khẩu tháng 6 giảm 3,5%

Nhàđầutư
Theo thông tin từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 6/2018, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của cả nước ước đạt 39,3 tỷ USD, giảm 3,5% so với tháng 5/2018.
NAM NAM
28, Tháng 06, 2018 | 16:10

Nhàđầutư
Theo thông tin từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 6/2018, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của cả nước ước đạt 39,3 tỷ USD, giảm 3,5% so với tháng 5/2018.

Trong đó, trị giá xuất khẩu ước đạt 19,6 tỷ USD, giảm 1,8% so với tháng 5/2018 và trị giá nhập khẩu ước đạt 19,7 tỷ USD, giảm 5,1% so với tháng 5/2018.

xuat-nhap-khau

 

Kỳ 1 tháng 6, cán cân thương mại của Việt Nam có mức thặng dư nhỏ 27 triệu USD, qua đó tính từ đầu năm đến hết ngày 15/6, nước ta tiếp tục xuất siêu 2,86 tỷ USD.

Về xuất khẩu, tổng trị giá kim ngạch trong kỳ 1 tháng 6 đạt 9,51 tỷ USD, giảm 14,4% (tương ứng giảm 1,6 tỷ USD) so với 15 ngày cuối tháng 5. Tính đến hết 15/6, tổng trị giá xuất khẩu của cả nước đạt 103,79 tỷ USD, tăng 16,6% (tương ứng tăng 14,81 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2017.

So với nửa cuối tháng 5/2018, xuất khẩu trong kỳ 1 tháng 6, biến động ở một số nhóm hàng như điện thoại các loại và linh kiện giảm 283 triệu USD; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác giảm 233 triệu USD; phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 127 triệu USD...

Về nhập khẩu, trị giá kim ngạch trong kỳ 1 tháng 6 đạt 9,48 tỷ USD, giảm 10,8% (tương ứng giảm 1,15 tỷ USD) so với 15 ngày cuối tháng 5. Tính đến hết  15/6, tổng trị giá nhập khẩu cả nước đạt 100,93 tỷ USD, tăng 9,8% (tương ứng tăng 9,05 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2017.

Ước tính trong 6 tháng đầu năm 2018 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam dự kiến đạt 225,29 tỷ USD, tăng 13%, so với cùng kỳ năm 2017 (trong đó xuất khẩu ước đạt 113,93 tỷ USD, tăng 16% và nhập khẩu ước tính 111,36 tỷ USD, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm 2017).

Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong tháng 6/2018 ước tính thâm hụt 100 triệu USD. Như vậy, trong nửa đầu năm 2018 cả nước thặng dư hơn 2,57 tỷ USD.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ