Sri Lanka hỏi vay Ấn Độ thêm 1,5 tỷ USD để xử lý khủng hoảng kinh tế

Sri Lanka vừa hỏi vay Ấn Độ thêm 1,5 tỷ USD để xử lý cuộc khủng hoảng kinh tế hiện tại. Số tiền này gồm khoản tín dụng 1 tỷ USD để nhập khẩu hàng hóa thiết yếu và 500 triệu USD để nhập khẩu dầu mỏ.
PV
24, Tháng 04, 2022 | 06:09

Sri Lanka vừa hỏi vay Ấn Độ thêm 1,5 tỷ USD để xử lý cuộc khủng hoảng kinh tế hiện tại. Số tiền này gồm khoản tín dụng 1 tỷ USD để nhập khẩu hàng hóa thiết yếu và 500 triệu USD để nhập khẩu dầu mỏ.

Phát biểu bên lề cuộc họp của Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) ở Washington, Mỹ, Bộ trưởng Tài chính Sri Lanka Ali Sabri cho biết, các cuộc đàm phán với phía Ấn Độ đang diễn ra thuận lợi.

Trước đó, Ấn Độ cho biết đã cung cấp khoản tín dụng khác trị giá 1 tỷ USD để vực nền kinh tế đang lâm vào khủng hoảng trầm trọng của đảo quốc này. Hạn mức tín dụng trị giá 1 tỷ USD được kỳ vọng sẽ giúp chính quyền Sri Lanka kiểm soát giá thực phẩm và chi phí nhiên liệu.

sri-lanka-4778

Thiếu ngoại tệ để nhập khẩu hàng hóa và nhiên liệu khiến Sri Lanka rơi vào cảnh khan hiếm xăng dầu và hàng hóa tiêu dùng, thực phẩm. (Ảnh: Reuters)

Ngân hàng Trung ương Sri Lanka cũng hy vọng tìm kiếm được khoản vay khác trị giá 2 tỷ USD từ các nhà tài trợ quốc tế. Theo Bộ trưởng Tài chính Sri Lanka Ali Sabri, những tháng tới là thời gian khó khăn với nước này.

Hồi tuần trước, Chính phủ Sri Lanka đã đình chỉ tạm thời việc trả tất cả các khoản nợ nước ngoài của nước này cho tới khi nào đạt được thỏa thuận tái cơ cấu nợ với IMF. Sri Lanka đang trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng nhất kể từ khi giành được độc lập năm 1948. Tác động của đại dịch Covid-19 cùng những sai lầm trong quản lý kinh tế khiến nợ công tăng cao, dự trữ ngoại hối của Sri Lanka rơi vào tình trạng cạn kiệt.

Thiếu ngoại tệ để nhập khẩu hàng hóa và nhiên liệu khiến Sri Lanka rơi vào cảnh khan hiếm xăng dầu và hàng hóa tiêu dùng, thực phẩm.

(Theo VOV)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ