SeABank báo lãi 1.300 tỷ đồng quý đầu năm

Nhàđầutư
SeABank vừa phát đi thông báo cho biết, lợi nhuận trước thuế quý I/2022 đạt 1.306 tỷ đồng, tăng 87,1% so với cùng kỳ, tương đương 27% kế hoạch năm.
ĐÌNH VŨ
25, Tháng 04, 2022 | 15:15

Nhàđầutư
SeABank vừa phát đi thông báo cho biết, lợi nhuận trước thuế quý I/2022 đạt 1.306 tỷ đồng, tăng 87,1% so với cùng kỳ, tương đương 27% kế hoạch năm.

SeABank 1

SeABank báo lãi 1.306 tỷ đồng. Ảnh: SSB

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) vừa phát đi thông báo cho biết, lợi nhuận trước thuế ngân hàng quý I/2022 đạt 1.306 tỷ đồng, tương đương gần 27% kế hoạch năm.

Cụ thể, tính đến hết 31/3/2022, tổng tài sản của SeABank đạt 231.222 tỷ đồng, tăng 9% so với đầu năm.

Tổng thu lãi thuần trong kỳ đạt hơn 2.322 tỷ đồng, tăng 61,28% so với Quý I/2021; Thu thuần từ dịch vụ đạt 274,21 tỷ đồng, tăng 122%. Lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 1.306,4 tỷ đồng, tăng 87,1% so với cùng kỳ 2021. Tỷ lệ nợ xấu 1,64%.

Trong quý I/2022, SeABank đã chào bán thành công 181.311.631 cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, hoàn thành tăng vốn điều lệ lên 16.598 tỷ đồng. Ngân hàng cũng đã chính thức chuyển Hội sở về tòa nhà văn phòng BRG Tower (198 Trần Quang Khải, phường Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội). 

Năm 2022, SeABank đặt mục tiêu: Tổng tài sản dự kiến tăng trưởng 10%; Huy động vốn tăng 16%, lợi nhuận trước thuế đạt 4.866,6 tỷ đồng; tỷ lệ nợ xấu kiểm soát dưới 2%.

Ngân hàng cũng có kế hoạch tăng vốn điều lệ từ 16.598 tỷ đồng lên 22.690 tỷ đồng thông qua phát hành cổ phiếu để trả cổ tức và tăng vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu; phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn CBNV (ESOP) và phát hành cổ phiếu riêng lẻ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ