SCIC thu về 7.400 tỷ đồng nhờ bán cổ phần Vinaconex

Nhàđầutư
Cùng với đó, nhà đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hơn 255 triệu cổ phần này là Công ty TNHH An Quý Hưng.
HÓA KHOA
22, Tháng 11, 2018 | 16:26

Nhàđầutư
Cùng với đó, nhà đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hơn 255 triệu cổ phần này là Công ty TNHH An Quý Hưng.

nhadautu - vinaconex

 

Chiều nay (22/11), phiên đấu giá gần 255 triệu cổ phần VCG do SCIC nắm giữ đã diễn ra thành công. Cụ thể, toàn bộ lô cổ phần VCG đã được 1 nhà đầu tư mua hết với mức giá 28.900 đồng/cổ phần. Căn cứ theo mức giá này, SCIC dự kiến thu về 7.400 tỷ đồng.

Hai phiếu lệnh còn lại là các mức giá 22.300 đồng/cổ phần và 21.300 đồng/cổ phần. 

VCG

 

Được biết, nhà đầu tư đã chi "đậm" để mua trọn lô cổ phiếu VCG là Công ty TNHH An Quý Hưng. 

Đây là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế và xây lắp các công trình có vốn đầu tư FDI vào Việt Nam. Được biết, doanh nghiệp được góp vốn bởi 2 cá nhân gồm ông Nguyễn Xuân Đông (70%) và bà Đỗ Thị Thanh, vợ của ông Đông (30%).

Trước phiên đấu giá này, HNX cũng công bố thông tin có 3 nhà đầu tư đăng ký mua cổ phần VCG, trong đó có 2 nhà đầu tư tổ chức và 1 nhà đầu tư cá nhân.

Tổng khối lượng cổ phần đăng ký mua là 764,7 triệu cổ phần, gấp 3 lần lượng cổ phần được bán đấu giá. Có thể thấy, mỗi nhà đầu tư nói trên đều đăng ký mua toàn bộ số cổ phần VCG mà TCT Đầu tư kinh doanh vốn nhà nuớc (SCIC) đem ra đấu giá.

Trước đó, HNX công bố có 4 nhà đầu tư lớn đăng ký tham gia mua toàn bộ lô cổ phiếu của SCIC muốn bán bao gồm: Công ty TNHH Đầu tư Star Invest, Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Thăng Long TJC, Công ty TNHH An Quý Hưng và 1 cá nhân là ông Nguyễn Văn Đông. Theo quy định đấu giá, nhà đầu tư muốn tham gia phải đặt cọc 10%, tương ứng 543 tỷ đồng.

Chốt phiên giao dịch 22/11, thị giá VCG đạt 18.500 đồng/cổ phần, đi ngang ở mức giá tham chiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24620.00 24940.00
EUR 26373.00 26479.00 27646.00
GBP 30747.00 30933.00 31883.00
HKD 3106.00 3118.00 3220.00
CHF 27080.00 27189.00 28038.00
JPY 159.61 160.25 167.69
AUD 15992.00 16056.00 16544.00
SGD 18111.00 18184.00 18724.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17987.00 18059.00 18594.00
NZD   14750.00 15241.00
KRW   17.82 19.46
DKK   3544.00 3676.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ