Đấu giá cổ phần Vinaconex: Một nhà đầu tư thoái lui

Nhàđầutư
Mới đây, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) đã thông báo về kết quả đăng ký mua cổ phần Tổng Công ty CP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex – mã VCG).
HÓA KHOA
22, Tháng 11, 2018 | 08:41

Nhàđầutư
Mới đây, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) đã thông báo về kết quả đăng ký mua cổ phần Tổng Công ty CP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex – mã VCG).

nhadautu - vinaconex1

 

Cụ thể, có 3 nhà đầu tư đăng ký mua cổ phần VCG, trong đó có 2 nhà đầu tư tổ chức và 1 nhà đầu tư cá nhân.

Tổng khối lượng cổ phần đăng ký mua là 764,7 triệu cổ phần, gấp 3 lần lượng cổ phần được bán đấu giá. Có thể thấy, mỗi nhà đầu tư nói trên đều đăng ký mua toàn bộ số cổ phần VCG mà TCT Đầu tư kinh doanh vốn nhà nuớc (SCIC) đem ra đấu giá.

Trước đó, HNX công bố có 4 nhà đầu tư lớn đăng ký tham gia mua toàn bộ lô cổ phiếu của SCIC muốn bán bao gồm: Công ty TNHH Đầu tư Star Invest, Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Thăng Long TJC, Công ty TNHH An Quý Hưng và 1 cá nhân là ông Nguyễn Văn Đông. Theo quy định đấu giá, nhà đầu tư muốn tham gia phải đặt cọc 10%, tương ứng 543 tỷ đồng.

Như vậy, một nhà đầu tư trong danh sách nói trên đã thoái lui khỏi phiên đấu giá.

Ở một diễn biến khác, số cổ phần VCG được Viettel đem ra chào bán nhận được sự quan tâm của hai nhà đầu tư tổ chức, rất có thể đây là công ty TNHH Bất động sản Cường Vũ và công ty CP Tập đoàn phát triển nhà và đô thị Thăng Long Việt Nam.  

Qua đó, có thể thấy đợt đấu giá cổ phần VCG sắp tới của SCIC và Viettel nhận được nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư và hơn hẳn sẽ với diễn biến một năm trước đây. Vào thời điểm đó, SCIC đã chào bán 96,3 triệu cổ phần VCG nhưng ế ẩm khi chỉ có 3 nhà đầu tư đăng ký mua 5,3 triệu cổ phần. 

Chốt phiên 21/11, thị giá VCG đạt 18.500 đồng/cổ phiếu, tăng 1,1% so với mức giá tham chiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ