Sau Hậu Giang, TNR Holdings muốn đầu tư vào Cần Thơ

Nhàđầutư
UBND TP. Cần Thơ vừa có văn bản trả lời đề nghị CTCP Đầu tư Phát triển Bất động sản TNR Holdings Việt Nam về việc đầu tư dự án tại đường Võ Văn Kiệt, quận Bình Thủy.
BẢO LINH
23, Tháng 07, 2019 | 19:24

Nhàđầutư
UBND TP. Cần Thơ vừa có văn bản trả lời đề nghị CTCP Đầu tư Phát triển Bất động sản TNR Holdings Việt Nam về việc đầu tư dự án tại đường Võ Văn Kiệt, quận Bình Thủy.

nhadauut - TNR holding Vietnam

 

Theo đó, qua xem xét văn bản số 296/2019/LDTNR-MD/DAL ngày 25 tháng 6 năm 2019 của CTCP Đầu tư Phát triển Bất động sản TNR Holdings Việt Nam về việc tiếp tục đề xuất đầu tư dự án Khu đô thị thông minh Eco Smart City Bình Thủy hai bên đường Võ Văn Kiệt, quận Bình Thủy, TP Cần Thơ; ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1897/SKHĐT-KT ngày 12 tháng 7 năm 2019, Chủ tịch UBND TP đã có ý kiến.

Cụ thể,  thành phố hiện tại chưa ban hành danh mục mời gọi đầu tư cụ thể tại khu vực hai bên đường Võ Văn Kiệt, quận Bình Thủy (theo định hướng quy hoạch mới) nên chưa có cơ sở xem xét đề nghị của CTCP Đầu tư Phát triển Bất động sản TNR Holdings Việt Nam tại văn bản nêu trên.

Văn bản cũng đề nghị CTCP Đầu tư Phát triển Bất động sản TNR Holdings Việt Nam liên hệ Sở Kế hoạch và Đầu tư để được hỗ trợ, cung cấp thông tin về các dự án mời gọi đầu tư của thành phố.

Vào hồi đầu năm 2019, TNR đã được UBND tỉnh Hậu Giang vào đầu năm 2019 ban hành Quyết định 1836/QĐ-UBND về việc cho chủ trương đầu tư Khu đô thị mới thị xã Ngã Bảy 2. 

Theo đó, khu đô thị mới thị xã Ngã Bảy 2 được đầu tư xây dựng với diện tích sử dụng đất 10,6ha, gồm các hạng mục như đất ở, biệt thự, đất giao thông, cây xanh, hạ tầng kỹ thuật… với tổng vốn đầu tư 169,3 tỷ đồng. Tiến độ thực hiện dự án đầu tư là 24 tháng kể từ khi ban hành Quyết định chủ trương đầu tư. Hình thức thực hiện là Nhà nước thu hồi đất và giao đất cho nhà đầu tư để thực hiện dự án theo quy định hiện hành.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ