Sắp khởi công dự án giao thông lớn nào ở khu vực Nam và Nam Trung bộ?

Đại diện lãnh đạo Bộ Giao thông Vận tải cho biết, trong 6 tháng cuối năm, Bộ sẽ khởi công 9 dự án giao thông lớn khu vực phía Nam và Nam Trung bộ.
QUANG TOÀN
06, Tháng 07, 2021 | 17:27

Đại diện lãnh đạo Bộ Giao thông Vận tải cho biết, trong 6 tháng cuối năm, Bộ sẽ khởi công 9 dự án giao thông lớn khu vực phía Nam và Nam Trung bộ.

143446-binh-duong-quan-tam-xay-dung-ha-tang-giao-thong-ket-noi-vung

Bộ GTVT sẽ khởi công nhiều dự án giao thông trọng điểm khu vực phía Nam. Ảnh: Chí Tưởng

Trong đó, Bộ Giao thông Vận tải dự kiến khởi công 2 dự án thành phần của dự án đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông trong quý III/2021, gồm đoạn Nha Trang - Cam Lâm (tỉnh Khánh Hòa), Cam Lâm - Vĩnh Hảo (Khánh Hòa - Bình Thuận).Cũng trong quý III, dự án 1A thuộc dự án đường vành đai 3 TP. HCM đoạn Tân Vạn - Nhơn Trạch sẽ được khởi công, dài hơn 8,7 km, nối tỉnh lộ 25B (tỉnh Đồng Nai) đến đường cao tốc TP. HCM- Long Thành - Dầu Giây.

Hai dự án khác dự kiến được khởi công trong tháng 10 tới là dự án nhà ga T3 sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và tuyến nối quốc lộ 91 tránh TP Long Xuyên.

Các dự án còn lại khởi công trong những tháng cuối năm gồm: dự án tuyến tránh Quốc lộ 1A qua TP. Cà Mau; dự án cải tạo Quốc lộ 1A đoạn Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang đến huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng; dự án cải tạo luồng Sông Hậu giai đoạn 2; dự án nâng cấp kênh Chợ Gạo giai đoạn 2.Cũng trong 6 tháng cuối năm, Bộ Giao thông Vận tải dự kiến hoàn thành một số dự án giao thông quan trọng như đường cao tốc Bắc - Nam đoạn Cao Bồ - Mai Sơn (Ninh Bình) và đoạn Cam Lộ - La Sơn (Quảng Trị - Thừa Thiên Huế); cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận.

Dự án nâng cấp đường cất hạ cánh sân bay quốc tế Nội Bài, Tân Sơn Nhất; cầu cạn Mai Dịch - Nam Thăng Long (Hà Nội); 4 dự án cải tạo, nâng cấp đường sắt Bắc - Nam.

(Theo TTXVN)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ