Sao Mai Group được giao hơn 60ha đất làm dự án địa ốc ở Thanh Hoá

Nhàđầutư
Thanh Hoá vừa có quyết định giao hơn 60,4ha đất tại thị trấn Sao Vàng, huyện Thọ Xuân cho CTCP Tập đoàn Sao Mai (Sao Mai Group) thực hiện dự án số 2 Khu đô thị mới Sao Mai Lam Sơn - Sao Vàng. Dự án có tổng mức đầu tư dự kiến hơn 560 tỷ đồng.
VĂN DŨNG
06, Tháng 07, 2021 | 08:07

Nhàđầutư
Thanh Hoá vừa có quyết định giao hơn 60,4ha đất tại thị trấn Sao Vàng, huyện Thọ Xuân cho CTCP Tập đoàn Sao Mai (Sao Mai Group) thực hiện dự án số 2 Khu đô thị mới Sao Mai Lam Sơn - Sao Vàng. Dự án có tổng mức đầu tư dự kiến hơn 560 tỷ đồng.

Screen Shot 2021-07-06 at 8.10.16 AM

Với quy hoạch trở thành cảng hàng không quốc tế, sân bay Thọ Xuân đang là lực hút phát triển của huyện Thọ Xuân nói riêng và Thanh Hoá nói chung. Ảnh: ACV

UBND tỉnh Thanh Hóa ngày 2/7/2021 đã có quyết định số 2300/QĐ-UBND về việc giao đất cho Sao Mai Group để thực hiện Dự án số 2 Khu đô thị mới Sao Mai Lam Sơn - Sao Vàng tại thị trấn Sao Vàng, huyện Thọ Xuân (đợt 1).

Theo đó, UBND tỉnh Thanh Hóa giao 604.121,4 m2 (60,4ha) đất đợt 1 cho Sao Mai Group để thực hiện dự án số 2 Khu đô thị mới Sao Mai Lam Sơn - Sao Vàng tại thị trấn Sao Vàng, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá. Cụ thể: Giao 157.640,9 m2 đất ở tại đô thị (gồm: đất nhà ở liền kề 128.842,4 m2 ; đất nhà ở kết hợp thương mại 28.798,5 m2 ) với hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn 50 năm, kể từ ngày quyết định này có hiệu lực; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định, lâu dài.

Bên cạnh đó, giao 446.480,5 m2 đất (gồm: đất ở tái định cư 29.599,3 m2 ; đất nhà ở cao tầng 20.091 m2 ; đất nhà ở xã hội 21.920 m2 ; đất trung tâm thương mại 60.839,9 m2 ; đất giáo dục 33.595 m2 ; đất trung tâm văn hóa thể thao 4.247 m2 ; đất khu hành chính phường 6.644 m2 ; đất công viên cây xanh 37.253,7 m2 ; đất hành lang đường điện 11.249,5 m2 (trong đó: đất trong hạng mục công viên cây xanh 8.876,9 m2 và đất trong hạng mục giao thông kỹ thuật 2.372,6 m2 ); đất giao thông kỹ thuật 221.041,1 m2 ) để Sao Mai Group thực hiện đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo dự án đầu tư và quy hoạch chi tiết được duyệt.

Sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng hạ tầng theo dự án đầu tư và quy hoạch chi tiết được duyệt, Sao Mai Group bàn giao diện tích 446.480,5 m2 đất nêu trên cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.

Dự án số 2 Khu đô thị mới Sao Mai Lam Sơn - Sao Vàng tại thị trấn Sao Vàng được UBND tỉnh Thanh Hóa chấp thuận chủ trương đầu tư cho Sao Mai Group tại quyết định số 1090/UBND-THKH ngày 3/2/2017. Mục tiêu của dự án là đầu tư xây dựng khu đô thị mới đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng của khu vực. Tổng diện tích sử dụng đất hơn 70,6 ha, quy mô dân số khoảng 8.000 người, với tổng mức đầu tư dự án dự kiến 561 tỷ đồng. Thời gian thực hiện dự án trong vòng 5 năm kể từ ngày được chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.

Ngoài dự án trên, Sao Mai Group cũng thực hiện nhiều dự án khác tại Thanh Hóa. Đơn cử, vào tháng 3/2019, Sao Mai ký kết hợp tác với xã Minh Sơn đầu tư Khu đô thị Minh Sơn, thị trấn Triệu Sơn (huyện Triệu Sơn, Thanh Hóa) với tổng vốn đầu tư ban đầu là 500 tỷ đồng, tổng quy mô 45 ha; Dự án Khu dân cư Xuân Thịnh & Thọ Dân, huyện Triệu Sơn, Thanh Hóa (đưa vào khai thác từ năm 2017) đã đem về doanh thu thuần 71,6 tỷ đồng; Sao Mai Group cũng đang thực hiện dự án Bệnh viện Quốc tế Sao Mai (ở huyện Triệu Sơn) với tổng diện tích 4 ha, giai đoạn 1, vốn đầu tư 1.500 tỷ đồng.

Sao Mai Group tiền thân là CTCP Đầu tư và Xây dựng Sao Mai được ông Lê Thanh Thuấn (SN 1958) thành lập từ cuối thập niên 90, nay đã phát triển trở thành một tập đoàn đa ngành lớn, niêm yết trên sàn chứng khoán với mã ASM. Tới cuối năm 2020, Tập đoàn Sao Mai có tổng tài sản 17.604 tỷ đồng, vốn cổ phần 2.589 tỷ đồng, doanh thu trong năm đạt 12.641 tỷ đồng, lãi sau thuế 572 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ