Sagri đang làm ăn ra sao?

Nhàđầutư
9 tháng đầu 2018, Sagri ghi nhận 34,4 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 22,4% so với cùng kỳ năm 2017.
THANH HƯƠNG
12, Tháng 07, 2020 | 06:52

Nhàđầutư
9 tháng đầu 2018, Sagri ghi nhận 34,4 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 22,4% so với cùng kỳ năm 2017.

tong_cty_nn_sai_gon_1

 

Ngày 11/7, Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an đã ra quyết định khởi tố bị can ông Trần Vĩnh Tuyến, phó chủ tịch UBND TP.HCM. Đồng thời Cơ quan điều tra cũng khởi tố bị can ông Trần Trọng Tuấn, phó chánh văn phòng thành ủy, nguyên bí thư quận ủy quận 3 và một số bị can khác.

Ông Tuyến, ông Tuấn cùng bị khởi tố điều tra về tội "Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí", quy định Điều 219 Bộ luật hình sự năm 2015.

Được biết, những bị can này bị điều tra vì những sai phạm liên quan đến vụ án xảy ra tại Tổng công ty Nông nghiệp Sài Gòn TNHH Một thành viên (Sagri).

Tiền thân của Sagri là Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn, được thành lập cuối năm 1996, đây là một trong những doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh những lĩnh vực phức hợp về nông, lâm, thủy, hải sản tại TP.HCM.

Báo cáo tài chính 9 tháng năm 2018 của Sagri cho biết doanh thu thuần từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp này đạt 1.126 tỷ đồng. Con số này tăng xấp xỉ 20% so với cùng kỳ năm 2017.

Bên cạnh doanh thu, giá vốn hàng bán cũng tăng 244 tỷ đồng lên mức 1.116 tỷ đồng, dẫn đến lợi nhuận gộp của Sagri đạt 110 tỷ đồng, tăng 59% so với cùng kỳ năm 2017.

Trong kỳ ghi nhận sự tăng lên của các khoản chi phí, trong đó chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 6 tỷ đồng và chi phí bán hàng tăng 7,8 tỷ đồng, dẫn đến, lợi nhuận sau thuế của Sagri 9 tháng đầu năm 2018 đạt 34,4 tỷ đồng, tăng 22,4% so với cùng kỳ năm 2017.

Tại ngày 30/9/2018, tổng tài sản của Sagri ở mức 2.338 tỷ đồng, giảm 21% so với đầu năm, chủ yếu là đầu tư tài chính dài hạn 1.029 tỷ đồng, hàng tồn kho 151 tỷ đồng. Bên kia bảng cân đối kế toán, công ty có 408 tỷ đồng nợ phải trả, phần lớn là các khoản phải trả, phải nộp 215 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24625.00 24945.00
EUR 26301.00 26407.00 27573.00
GBP 30639.00 30824.00 31774.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26849.00 26957.00 27794.00
JPY 159.52 160.16 167.58
AUD 15876.00 15940.00 16426
SGD 18054.00 18127.00 18664.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17893.00 17965.00 18495.00
NZD 0000000 14638.00 15128.00
KRW 0000000 17.58 19.18
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ