Những quan chức TP.HCM bị khởi tố cùng ông Trần Vĩnh Tuyến liên quan đến SAGRI là ai?

Từ những sai phạm liên quan đến đến vụ án xảy ra tại Tổng công ty Nông nghiệp Sài Gòn, Phó Chủ tịch UBND TP.HCM Trần Vĩnh Tuyến và một số bị can khác bị khởi tố.
LINH LINH
11, Tháng 07, 2020 | 16:09

Từ những sai phạm liên quan đến đến vụ án xảy ra tại Tổng công ty Nông nghiệp Sài Gòn, Phó Chủ tịch UBND TP.HCM Trần Vĩnh Tuyến và một số bị can khác bị khởi tố.

Liên quan đến vụ án "Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí", "Tham ô tài sản" xảy ra tại Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn (SAGRI), Cơ quan CSĐT, Bộ Công an đã quyết định khởi tố đối 5 bị can, trong đó có Phó chủ tịch UBND TP.HCM Trần Vĩnh Tuyến.

5 bị can bị khởi tố về các tội: "Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát, lãng phí" trong đó áp dụng lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú đối với 2 bị can gồm: Trần Vĩnh Tuyến và Trần Trọng Tuấn- Phó Chánh văn phòng Thành ủy TP.HCM, nguyên Bí thư Quận ủy quận 3, nguyên Giám đốc Sở Xây dựng TP.HCM.

Ngoài ra còn có 3 bị can bị bắt tạm giam gồm: Phan Trường Sơn (SN 1967), Phó Giám đốc Sở Quy hoạch – Kiến trúc TP.HCM (nguyên Trưởng phòng Phòng Phát triển nhà và Thị trường bất động sản, Sở Xây dựng TP.HCM); Trần Quốc Đạt (SN1963), Phó Trưởng phòng Phòng Phát triển nhà và Thị trường bất động sản, Sở Xây dựng TP.HCM; Lê Tấn Hòa (SN1977), chuyên viên Phòng Phát triển nhà và Thị trường bất động sản, Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh.

Sau khi Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ 5) phê chuẩn các quyết định tố tụng nêu trên, Cơ quan CSĐT Bộ Công an đã tiến hành các biện pháp tố tụng theo đúng quy định của pháp luật.

Hiện, nhà chức trách đang tiếp tục điều tra mở rộng vụ án, làm rõ toàn bộ sai phạm của các bị can, cá nhân có liên quan để xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

Trước đó, đã có 9 bị can bị khởi tố trong vụ án này.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ