Rời SCIC, ông Nguyễn Đức Chi làm Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước

Sau khi rời ghế Chủ tịch SCIC, ông Nguyễn Đức Chi đã được bổ nhiệm giữ chức Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước.
THANH HƯƠNG
28, Tháng 09, 2020 | 14:47

Sau khi rời ghế Chủ tịch SCIC, ông Nguyễn Đức Chi đã được bổ nhiệm giữ chức Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước.

nguyen-duc-chi-1-2294

Ông Nguyễn Đức Chi được điều động giữ chức Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước

Kho bạc Nhà nước vừa tổ chức Hội nghị Công bố quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước.

Theo đó, tại Quyết định số 1456/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc tiếp nhận, bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, ông Nguyễn Đức Chi, Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước đã được bổ nhiệm giữ chức Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước từ ngày 24/9.

Ông Nguyễn Đức Chi chia sẻ, đây là vinh dự đồng thời cũng là trách nhiệm to lớn của mình đối với hệ thống Kho bạc Nhà nước, ngành Tài chính.

Ông Nguyễn Đức Chi sinh năm 1970 tại Hà Nội, trình độ thạc sỹ kinh tế. Ông từng đảm nhiệm các vị trí Chánh văn phòng, Phó vụ trưởng Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính thuộc Bộ Tài chính. Ông được Thủ tướng bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng thành viên SCIC từ cuối năm 2015.

Dưới thời ông Nguyễn Đức Chi, SCIC đã thực hiện thành công nhiều thương vụ thoái vốn quy mô lớn. Đơn vị này đã bán phần vốn tại Sabeco thu về gần 5 tỷ USD, bán hơn 3% tại Vinamilk đạt gần 9.000 tỷ đồng và nhiều doanh nghiệp lớn khác. Năm nay, SCIC đặt mục tiêu thoái vốn tại 85 doanh nghiệp, trong đó trọng tâm là thực hiện thoái vốn tại Tổng Công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam (Vocarimex) và Tổng Công ty Thủy sản Việt Nam (Seaprodex).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24590.00 24615.00 24935.00
EUR 26544.00 26651.00 27820.00
GBP 31047.00 31234.00 32189.00
HKD 3105.00 3117.00 3219.00
CHF 27467.00 27577.00 28445.00
JPY 160.72 161.37 168.89
AUD 16097.00 16162.00 16652.00
SGD 18182.00 18255.00 18799.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18056.00 18129.00 18667.00
NZD   14859.00 15351.00
KRW   17.88 19.53
DKK   3567.00 3700.00
SEK   2344.00 2437.00
NOK   2305.00 2398.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ