Phiên 1/12: Giữ danh mục cân bằng

Nhàđầutư
Các công ty chứng khoán nhận định thị trường đang rơi vào trạng thái chưa có định hướng nên nhà đầu tư cần chậm lại và chờ đánh giá trạng thái thị trường cũng như từng cổ phiếu trong danh mục.
NHẬT HUỲNH
01, Tháng 12, 2021 | 07:00

Nhàđầutư
Các công ty chứng khoán nhận định thị trường đang rơi vào trạng thái chưa có định hướng nên nhà đầu tư cần chậm lại và chờ đánh giá trạng thái thị trường cũng như từng cổ phiếu trong danh mục.

phien-sang-1052021-vnm-msn-tang-manh-vn-index-tro-lai-moc-1250-diem-32-1858-1536-1529 (1)

Ảnh Internet

Tiếp nối tín hiệu hỗ trợ trong phiên trước, thị trường mở cửa phiên 30/11 trong sắc xanh và thử thách lại vùng tâm lý 1.500 điểm của VN-Index. Tuy nhiên, vùng này tiếp tục gặp áp lực lớn và diễn biến thị trườn chuyển hướng tiêu cực trong phiên chiều. Kết phiên, VN-Index giảm 6,4 điểm (-0,43%) và chốt tại 1.478,44 điểm. Thanh khoản khớp lệnh tăng so với phiên trước, với 1.049,4 triệu cổ phiếu khớp lệnh trên HOSE.

VDSC đánh giá VN-Index tiếp tục thất bại khi thử thách lại vùng tâm lý 1.500 điểm cùng thanh khoản tăng so với phiên trước, cho thấy áp lực chốt lời có động thái gia tăng trở lại. Điều này cho thấy diễn biến chung của thị trường vẫn đang có sự thận trọng nhất định.

Công ty này dự báo VN-Index sẽ có động thái sideway nhỏ ở vùng hỗ trợ 1.465 – 1.483 điểm trong thời gian gần tới để kiểm tra lại cung cầu. Trong khoảng thời gian này, nhà đầu tư cần đánh giá và xem xét một số cổ phiếu có ảnh hưởng lớn đến thị trường như nhóm VIC, VNM hoặc nhóm ngân hàng.

“Do thị trường rơi vào trạng thái chưa có định hướng nên nhà đầu tư nên chậm lại và chờ đánh giá trạng thái thị trường và từng cổ phiếu trong danh mục. Đồng thời cũng nên giữ danh mục ở mức cân bằng, tránh ở mức quá mua, đề phòng rủi ro bất ngờ”, VDSC khuyến nghị.

Trên góc nhìn kỹ thuật, SHS nhận định VN-Index vẫn kết phiên trên vùng hỗ trợ ngắn hạn 1.465-1.470 điểm (MA20) nên khả năng hồi phục để lấy lại ngưỡng 1.500 điểm trong các phiên tới là có thể xảy ra. Dự báo, trong phiên giao dịch tiếp theo 1/12, VN-Index có thể sẽ hồi phục trở lại để hướng dần đến ngưỡng kháng cự tâm lý 1.500 điểm. Trong kịch bản tiêu cực, nếu áp lực bán gia tăng thì VN-Index có thể sẽ cần test lại hỗ trợ 1.465-1.470 điểm (MA20) và xa hơn là hỗ trợ tâm lý 1.450 điểm.

“Nhà đầu tư đã mua vào khi thị trường vượt vùng đỉnh cũ 1.420-1.425 điểm và mua thêm khi thị trường test hỗ trợ tâm lý 1.450 điểm đã chốt lời một phần danh mục trong tuần trước nên duy trì tỷ trọng cổ phiếu ở mức vừa phải trong giai đoạn hiện tại”, SHS cho biết.

Tương tự, BOS cho rằng VN-Index vẫn chịu áp lực bán mạnh khi hồi phục về vùng 1.500 điểm. Điểm tích cực là dòng tiền vào thị trường vẫn được duy trì và luân chuyển giữa các nhóm ngành để tìm kiếm cơ hội. MACD đã cắt đường tín hiệu xuống dưới, RSI suy yếu về vùng 60.

Trong kịch bản tiêu cực, nếu áp lực bán tiếp tục gia tăng thì VN-Index có thể sẽ cần test lại hỗ trợ 1.465-1.470 điểm (MA20) và hỗ trợ tâm lý 1.450 điểm. Nhà đầu tư tiếp tục duy trì trạng thái quan sát, chỉ kê mua lại một phần tỷ trọng ngắn hạn khi giá cổ phiếu mục tiêu giảm xuống các vùng hỗ trợ mạnh.

Về phần mình, Yuanta cho rằng chỉ số VN-Index có thể sẽ tiếp tục nhịp điều chỉnh và kiểm định lại ngưỡng hỗ trợ 1.469 điểm. Đồng thời, thị trường có dấu hiệu bước vào giai đoạn tích lũy cho nên các chỉ số có thể sẽ biến động hẹp và dòng tiền phân hóa giữa các nhóm cổ phiếu. Trong ngắn hạn, nếu VN-Index không xuyên thủng mức hỗ trợ mạnh 1.459 điểm thì thị trường có thể sẽ chưa thể bước vào chu kỳ giảm ngắn hạn và cơ hội ngắn hạn vẫn còn. Tuy nhiên, rủi ro ngắn hạn cũng có dấu hiệu gia tăng dần cho nên các nhà đầu tư ngắn hạn nên thận trọng và chỉ nên mua mới với tỷ trọng thấp.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ