Phát hành TPDN phải xếp hạng tín nhiệm trong trường hợp nào?

Nhàđầutư
Nghị định 65/2022 quy định cụ thể từ ngày 1/1/2023, một số trường hợp phát hành trái phiếu doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện xếp hạng tín nhiệm.
N.THOAN
20, Tháng 09, 2022 | 11:41

Nhàđầutư
Nghị định 65/2022 quy định cụ thể từ ngày 1/1/2023, một số trường hợp phát hành trái phiếu doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện xếp hạng tín nhiệm.

Ngan hang Coc tien May dem tien 2

Theo quy định tại Nghị định 65, doanh nghiệp có tổng dư nợ trái phiếu lớn hơn 100% vốn chủ sở hữu phải được xếp hạng tín nhiệm. Ảnh: Trọng Hiếu.

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 65/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 153/2020 quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.

Nghị định 65 có một số điểm mới đáng chú ý, được kỳ vọng sẽ mở "nút thắt" cho khoảng 200.000 tỷ đồng trái phiếu sẽ đáo hạn vào cuối năm 2022 và năm 2023.

Cho phép phát hành mới để cơ cấu nợ

Cụ thể, tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 65 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 153/2020 như sau: "Mục đích phát hành trái phiếu là để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, cơ cấu lại nợ của chính doanh nghiệp hoặc mục đích phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Doanh nghiệp phải nêu cụ thể mục đích phát hành tại phương án phát hành theo quy định tại Điều 13 Nghị định này và công bố thông tin cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu. Việc sử dụng vốn huy động từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp phải đảm bảo đúng mục đích theo phương án phát hành và nội dung công bố thông tin cho nhà đầu tư".

Như vậy, tại Nghị định 65 đã bổ sung thêm mục đích phát hành trái phiếu để "cơ cấu lại nợ của chính doanh nghiệp" trong quy định về phát hành TPDN riêng lẻ.

Đánh giá chung về quy định này, một số chuyên gia nhận định, đây có thể coi là quy định mở đường tháo gỡ cho khoảng 200.000 tỷ đồng trái phiếu chuẩn bị đáo hạn trong cuối năm 2022 và năm 2023. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, quy định đã nêu rõ, doanh nghiệp phải thực hiện đúng phương án phát hành đã nêu, ngay cả đó là để đảo nợ. Khi doanh nghiệp đã nêu rõ mục đích phát hành vốn mà làm sai thì doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm và ngược lại, khi nhà đầu tư đã chấp nhận rủi ro để đầu tư thì có cũng là quyền và trách nhiệm của nhà đầu tư.

Xếp hạng tín nhiệm từ 1/1/2023

So với dự thảo đến lần thứ 8, Nghị định chính thức đã có quy định phù hợp hơn về yêu cầu xếp hạng tín nhiệm với các doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ.

Cụ thể, theo điểm E, khoản 9, Điều 1 Nghị định 65 sửa đổi khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 12 Nghị định 153 quy định: Kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu nếu doanh nghiệp phát hành thuộc các trường hợp phải xếp hạng tín nhiệm và thời điểm áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 19 và khoản 3 Điều 310 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP.

Theo đó, theo khoản 2 Điều 19, Nghị định 155 quy định: Tổ chức phát hành hoặc trái phiếu đăng ký chào bán phải được xếp hạng tín nhiệm bởi tổ chức xếp hạng tín nhiệm được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong các trường hợp sau:

- Tổng giá trị trái phiếu theo mệnh giá huy động trong mỗi 12 tháng lớn hơn 500 tỷ đồng và lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất trong các báo cáo sau: báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét (trường hợp tổ chức phát hành là đối tượng phải công bố báo cáo tài chính bán niên được soát xét) bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận; hoặc

- Tổng dư nợ trái phiếu theo mệnh giá tính đến thời điểm đăng ký chào bán lớn hơn 100% vốn chủ sở hữu căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất trong các báo cáo sau: báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét (trường hợp tổ chức phát hành là đối tượng phải công bố báo cáo tài chính bán niên được soát xét) bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.

Quy định này được áp dụng sau 2 năm kể từ ngày Nghị định 155/2020 này có hiệu lực (1/1/2021).

Giải thích rõ hơn về quy định này, ông Phùng Xuân Minh, Chủ tịch HĐQT Saigon Ratings cho rằng: Có thể hiểu quy định nêu trên của Bộ Tài chính yêu cầu kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với các doanh nghiệp phát hành hơn 500 tỷ đồng trái phiếu/năm hoặc tổng dư nợ trái phiếu lớn hơn 100% vốn chủ sở hữu từ ngày 1/1/2023.

"Theo kinh nghiệm đánh giá xếp hạng tín nhiệm của Saigon Ratings, đối tượng phải áp dụng quy định nêu trên là rất nhiều. Đặc biệt, trong bối cảnh cơ quan quản lý siết lại hoạt động thành lập nhiều công ty con để phát hành trái phiếu nhằm "lách luật" thì việc tập đoàn mẹ huy động vốn từ 500 - 1.000 tỷ/năm là rất nhiều và phần lớn các công ty có đòn bẩy tài chính trên 100%", ông Minh nói.

Chủ tịch Saigon Ratings cũng nhấn mạnh, đây là một bước tiến lớn trong hoạt động phát hành trái phiếu, giúp làm minh bạch và hoàn thiện thị trường. Sắp tới quy định về xếp hạng tín nhiệm cũng sẽ được làm rõ hơn ở Luật Chứng khoán.

Đánh giá về năng lực xếp hạng tín nhiệm của thị trường, ông Minh cho rằng, có cung ắt có cầu. Thực tế, quy mô thị trường của Hàn Quốc, Đài Loan lớn hơn Việt Nam rất nhiều nhưng cũng chỉ cần 2-3 tổ chức xếp hạng tín nhiệm nội địa được cấp phép để phục vụ toàn bộ thị trường. Trong khi ở Việt Nam, mới chỉ khoảng 30% doanh nghiệp phát hành cần xếp hạng tín nhiệm thì việc đảm bảo năng lực xếp hạng là không khó. Điều quan trọng là uy tín của công ty xếp hạng và kết quả xếp hạng do thị trường đánh giá.

Chia sẻ tại buổi họp báo mới đây, Bộ Tài chính cho biết trong thời gian tới sẽ cấp phép cho thêm 3 đơn vị xếp hạng tín nhiệm trái phiếu doanh nghiệp, sớm hoàn thiện cấu trúc thị trường, tăng cường tính minh bạch và công cụ hỗ trợ cho nhà đầu tư.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ