'Ông trùm' Canon Việt Nam sắp lên sàn HoSE

Nhàđầutư
Lê Bảo Minh sở hữu hàng trăm đại lý trên cả nước, hoạt động kinh doanh của công ty tập trung vào hai đơn vị chính là CTCP Đầu tư LBM và CTCP Lê Bảo Minh.
NHÂN TÂM
04, Tháng 01, 2021 | 17:36

Nhàđầutư
Lê Bảo Minh sở hữu hàng trăm đại lý trên cả nước, hoạt động kinh doanh của công ty tập trung vào hai đơn vị chính là CTCP Đầu tư LBM và CTCP Lê Bảo Minh.

ctcp-le-bao-minh-1397

(Ảnh: Internet)

Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HoSE) cho biết đã nhận hồ sơ niêm yết 50 triệu cổ phiếu của CTCP Lê Bảo Minh vào ngày 30/12/2020. Trước đó, vào giữa tháng 12/2020, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã công bố việc đăng ký công ty đại chúng của Lê Bảo Minh.  

Theo tìm hiểu, CTCP Lê Bảo Minh được thành lập năm 1997, doanh nghiệp là nhà phân phối chính thức của Canon tại Việt Nam, doanh nghiệp có kinh doanh thêm các sản phẩm khác như máy quay phim, máy in, máy photocopy …

Được biết, Lê Bảo Minh sở hữu hàng trăm đại lý trên cả nước, hoạt động kinh doanh của công ty tập trung vào hai đơn vị chính là CTCP Đầu tư LBM và CTCP Lê Bảo Minh.

2 doanh nghiệp này khá tương đồng về mặt doanh thu. Theo đó, Đầu tư LBM năm 2019 về 2.542 tỷ đồng doanh thu, còn con số này của Lê Bảo Minh là 2.159 tỷ đồng. Lợi nhuận thuần của hai đơn vị này lần lượt ghi nhận 27,3 tỷ đồng và 100 tỷ đồng.

nhadautu - dau tu LBM

 

nhadautu - Le Bao Minh kinh doanh ra sao

 

Trong nhiều năm qua, Lê Bảo Minh cùng với Công ty TNHH Canon Marketing Việt Nam (thuộc Canon) là đối tác hiệu quả của Canon, phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Bản thân Canon đang sở hữu 300 đại lý phân phối tại Việt Nam. Doanh nghiệp cũng đã thành lập 4 nhà máy trong vòng 18 năm qua gồm tại KCN Thăng Long – Hà Nội, Quế Võ và Tiên Sơn – Bắc Ninh, cũng như tại Phố Nối – Hưng Yên.

Trên sàn chứng khoán, hiện nay có 2 công ty phân phối chính là CTCP Thế Giới Số (HOSE: DGW) và Tổng công ty cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí (HOSE: PET).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ