Ông Đỗ Quang Vinh làm Chủ tịch SHB Finance

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà nội (SHB) vừa phát đi thông báo cho biết, HĐQT ngân hàng vừa bổ nhiệm ông Đỗ Quang Vinh làm Chủ tịch HĐTV SHB Finance nhiệm kỳ 2016-2021.
ĐÌNH VŨ
11, Tháng 01, 2021 | 13:09

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà nội (SHB) vừa phát đi thông báo cho biết, HĐQT ngân hàng vừa bổ nhiệm ông Đỗ Quang Vinh làm Chủ tịch HĐTV SHB Finance nhiệm kỳ 2016-2021.

do-quang-vinh

Ông Đỗ Quang Vinh, tân Chủ tịch SHB Finance. Ảnh: Cafebiz.vn.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà nội (SHB) thông báo bổ nhiệm nhân sự cấp cao tại công ty thành viên là Công ty Tài chính TNHH MTV Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà nội (SHB Finance).

Theo đó, ông Đỗ Quang Vinh, Phó Giám đốc Khối Ngân hàng Bán lẻ SHB được bổ nhiệm giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng thành viên SHB Finance nhiệm kỳ 2016-2021 kể từ ngày 08/1/2021.

Ông Đỗ Quang Vinh sinh năm 1989 là con trai lớn của ông Đỗ Quang Hiển (người đặt nền móng, xây dựng SHB) học ngành tài chính, ngân hàng tại Đại học Middlesex (Anh).

Tại ĐHĐCĐ thường niên năm 2020 diễn ra vào tháng 6/2020, ông Đỗ Quang Hiển ví SHB Finance như cô hoa hậu đang kén rể. "Có nhiều chàng rể tới tìm hiểu và SHB sẽ chọn lấy 1 chàng rể phải vừa đẹp tra, khoẻ mạnh, gia đình lại có điều kiện, không chỉ trong ngắn hạn mà còn trong dài hạn. Rất có thể cuộc hôn nhân này sẽ thành công trong năm 2020".

Cụ thể, SHB sẽ lựa chọn đối tác chiến lược nước ngoài có chiến lược kinh doanh, công nghệ tương đồng và có thể đồng hành với ngân hàng trong các sản phẩm dịch vụ, bán chéo sản phẩm cho nhau, phục vụ khách hàng, gắn bó lâu dài với SHB.

Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có thông tin cụ thể liên quan tới thương vụ thoái vốn của SHB tại SHB Finance. Cùng với thông tin nêu trên, rất có thể SHB đang triển khai một kế hoạch khác với SHB Finance.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25180.00 25185.00 25485.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30846.00 31032.00 32001.00
HKD 3185.00 3198.00 3302.00
CHF 27415.00 27525.00 28378.00
JPY 160.64 161.29 168.67
AUD 16085.00 16150.00 16648.00
SGD 18346.00 18420.00 18964.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18198.00 18271.00 18809.00
NZD   14807.00 15308.00
KRW   17.63 19.26
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2290.00 2378.00
NOK   2269.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ