SHB: Miễn nhiệm thành viên HĐQT với ông Đỗ Quang Huy, thay đổi cơ cấu Ban kiểm soát

Nhàđầutư
Tại ĐHĐCĐ thường niên 2020, SHB đã thông qua việc miễn nhiệm vị trí thành viên HĐQT với ông Đỗ Quang Huy, bầu bổ sung bà Nguyễn Thị Hoạt, nguyên thành viên Ban kiểm soát SHB thay thế. Cùng với đó ĐHĐCĐ cũng thông qua thay đổi cơ cấu Ban kiểm soát từ 5 thành viên xuống còn 3 thành viên.
ĐÌNH VŨ
15, Tháng 06, 2020 | 15:40

Nhàđầutư
Tại ĐHĐCĐ thường niên 2020, SHB đã thông qua việc miễn nhiệm vị trí thành viên HĐQT với ông Đỗ Quang Huy, bầu bổ sung bà Nguyễn Thị Hoạt, nguyên thành viên Ban kiểm soát SHB thay thế. Cùng với đó ĐHĐCĐ cũng thông qua thay đổi cơ cấu Ban kiểm soát từ 5 thành viên xuống còn 3 thành viên.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) vừa tổ chức thành công ĐHĐCĐ lần thứ 28 với nhiều nội dung đáng chú ý.

Cụ thể, báo cáo nhân sự của SHB cho biết, năm 2019 số lượng nhân sự của SHB là 8.216 người, tăng 670 người. Trong đó số lượng nhân sự tăng chủ yếu tại SHBFC với mức tăng 706 người, tương ứng 61,4%.

Tại ĐHĐCĐ lần này, SHB đã thông qua miễn nhiệm 1 thành viên HĐQT là ông Đỗ Quang Huy và miễn nhiệm 2 thành viên Ban kiểm soát là bà Nguyễn Thị Hoạt và ông Nguyễn Hữu Đức.

Chia sẻ về việc miễn nhiệm ông Đỗ Quang Huy, ông Đỗ Quang Hiển, Chủ tịch HĐQT SHB cho biết, ông Đỗ Quang Huy đã có đơn xin từ nhiệm, thôi giữ vị trí thành viên HĐQT vì lý do cá nhân, do cảm thấy không còn phù hợp.

do-quang-hien

Ông Đỗ Quang Hiển, Chủ tịch HĐQT ngân hàng SHB

Ông Đỗ Quang Huy được bầu vào HĐQT SHB từ ĐHĐCĐ năm 2014 của SHB đến nay. Ông Huy sinh năm 1956, trình độ Thạc sỹ kinh tế, có kinh nghiệm làm tại Sở Thương mại Hà Nội và Tập đoàn T&T. Hiện ông Huy vẫn là Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc Công ty CP Đầu tư khai thác chế biến khoáng sản T&T Hà Giang.

ĐHĐCĐ SHB đã thông qua việc bầu bổ sung bà Nguyễn Thị Hoạt, nguyên thành viên Ban kiểm soát SHB vào vị trí thành viên HĐQT thay thế ông Đỗ Quang Huy. Ngân hàng này cũng thông qua điều chỉnh cơ cấu thành viên Ban kiểm soát từ 5 người xuống còn 3 người sau khi miễn nhiệm 2 thành viên Ban kiểm soát.

Mục tiêu lợi nhuận 2020 tăng 8% lên mức 3.268 tỷ đồng

Báo cáo KQKD năm 2019, đại diện HĐQT SHB cho biết, năm 2019, tổng tài sản ngân hàng đạt 365.254 tỷ đồng, tăng 12,9% so với năm 2019, đạt 97,9% kế hoạch năm 2019; huy động đạt 288.479 tỷ đồng, tăng 18,5%; dư nợ cấp tín dụng đạt 266.193 tỷ đồng, tăng 15%; lợi nhuận trước thuế đạt 3.026 tỷ đồng, tăng 44,5%, đạt 98,6% kế hoạch; tỷ lệ an toàn vốn đạt 12,01%; tỷ lệ nợ xấu 1,91%.

Đáng chú ý, năm 2019, SHB đã trích lập 4.232 tỷ đồng dự phòng cho trái phiếu đặc biệt VAMC và thực hiện tất toán trước hạn toàn bộ 5.773 tỷ đồng trái phiếu đặc biệt VAMC. Nhờ đó SHB đã đủ điều kiện để chia cổ tức  và hoàn thành việc chia cổ túc năm 2017 và năm 2018 cho cổ đông.

Năm 2019 SHB đã xử lý/thu hồi bằng tiền 2.708 tỷ đồng các khoản nợ xấu cho vay khách hàng (không bao gồm thu hồi các khoản nợ đã bán cho VAMC).

Đại diện HĐQT SHB cho biết, mục tiêu kinh doanh năm 2020 của SHB dự kiến ban đầu  khi chưa có ảnh hưởng của dịch bệnh là tăng trưởng lợi nhuận là 35-40%. Nhưng do ảnh hưởng của dịch bệnh nên mục tiêu kinh doanh đã được điều chỉnh.

Cụ thể, SHB đặt mục tiêu kinh doanh năm 2020, HĐQT ngân hàng SHB đặt mục tiêu tổng tài sản đạt 408.448 tỷ đồng, tăng 11,8% so với năm 2019; huy động vốn tăng 16% đạt 334.636 tỷ đồng; dư nợ tín dụng tăng 15% đạt 306.122 tỷ đồng; lợi nhuận trước thuế 3.268 tỷ đồng, tăng 8% so với năm 2019; tỷ lệ nợ xấu mục tiêu dưới 3%; tỷ lệ an toàn vốn trên 8%.

Cùng với đó, năm 2020, SHB cũng đặt mục tiêu thu hồi 6.081 tỷ đồng nợ xấu (bao gồm cả thu giữ tài sản) và mua lại 1.000 tỷ đồng trái phiếu đặc biệt VAMC.

SHB cũng dự kiến chia cổ tức năm 2019 với tỷ lệ 10% bằng cổ phiếu, thực hiện vào quý 3, 4/2020. Sau khi chia cổ tức, vốn điều lệ của SHB sẽ tăng lên 19.313 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ