OCB lãi 2.661 tỷ, hoàn thành 48% kế hoạch năm

Nhàđầutư
Sau nửa đầu năm 2021, OCB đã hoàn thành 48,4% kế hoạch lợi nhuận trước thuế, và lần lượt 91%, 70,4% và 85% chỉ tiêu tổng tài sản, vốn huy động và tín dụng. 
TẢ PHÙ
22, Tháng 07, 2021 | 08:47

Nhàđầutư
Sau nửa đầu năm 2021, OCB đã hoàn thành 48,4% kế hoạch lợi nhuận trước thuế, và lần lượt 91%, 70,4% và 85% chỉ tiêu tổng tài sản, vốn huy động và tín dụng. 

NDT - OCB

Ảnh: Internet.

Ngân hàng TMCP Phương Đông (HSX: OCB) vừa công bố BCTC quý II/2021.

Theo đó, thu nhập lãi thuần OCB trong kỳ đạt 1.434 tỷ đồng, tăng gần 28% so với cùng kỳ năm ngoái.

Ngoài ra, một số hoạt động kinh doanh khác của OCB cũng tăng trưởng tốt. Cụ thể, lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 224 tỷ đồng, tăng 22,4%; lãi từ mua bán chứng khoán kinh doanh 43,6 tỷ đồng, tăng gấp 16,7 lần; lãi từ mua bán chứng khoán đầu tư 331 tỷ đồng, tăng 130%; lãi từ hoạt động khác 143,3 tỷ đồng, tăng 68,6%.

NDT - KQKD OCB

 

Trừ đi các chi phí, lợi nhuận trước thuế OCB đạt 1.385,3 tỷ đồng, tăng gần 83%.

Lũy kế 6 tháng đầu năm 2021, thu nhập lãi thuần đạt hơn 2.800 tỷ đồng, tăng gần 21,6%; lãi trước thuế 2.661 tỷ đồng, tăng 42,7%.

Trên bảng cân đối kế toán, tổng tài sản ngân hàng tại ngày 30/6/2021 đạt 167.141 tỷ đồng, tăng 9,6% so với số đầu kỳ. Dư nợ cho vay khách hàng 96.152 tỷ đồng, tăng 7,8%. Huy động tiền gửi 96.215 tỷ đồng, tăng gần 10,4%.

Tỷ lệ nợ xấu OCB tại ngày cuối kỳ BCTC quý II/2021 là 1,53%, giảm so với số đầu năm là 1,69%. Trong đó, nợ nhóm 3 là 325,4 tỷ đồng, giảm 33,4%; nợ nhóm 4 và nhóm 5 lại tăng lần lượt 12% và 12,7%.

Tại ĐHĐCĐ thường niên năm 2021, các cổ đông OCB đã thông qua kế hoạch lãi trước thuế 5.500 tỷ đồng; tổng tài sản 183.500 tỷ đồng; tổng huy động vốn trên thị trường 1 là 136.700 tỷ đồng; dư nợ thị trường 1 là 113.000 tỷ đồng.

Như vậy, sau nửa đầu năm 2021, OCB đã hoàn thành 48,4% kế hoạch lợi nhuận trước thuế, và lần lượt 91%, 70,4% và 85% chỉ tiêu tổng tài sản, vốn huy động và tín dụng. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ