Nữ nhà đầu tư bị phạt hơn nửa tỷ đồng vì thao túng giá cổ phiếu DTL

Nhàđầutư
Bà Nguyễn Thanh Loan bị UBCKNN xử phạt 550 triệu đồng vì đã sử dụng 5 tài khoản để liên tục mua bán, tạo cung cầu giả tạo, thao túng cổ phiếu DTL.
NHẬT HUỲNH
30, Tháng 04, 2020 | 17:07

Nhàđầutư
Bà Nguyễn Thanh Loan bị UBCKNN xử phạt 550 triệu đồng vì đã sử dụng 5 tài khoản để liên tục mua bán, tạo cung cầu giả tạo, thao túng cổ phiếu DTL.

nhadautu-danh-tinh-11-cong-ty-chung-khoan-va-1-ngan-hang-bi-ong-le-manh-thuong-ftm-up-1848-1406

 

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) vừa ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với bà Nguyễn Thanh Loan.

Cụ thể, bà Nguyễn Thanh Loan bị xử phạt 550 triệu đồng vì đã sử dụng 5 tài khoản để liên tục mua bán, tạo cung cầu giả tạo, thao túng cổ phiếu của Công ty Cổ phần Đại Thiên Lộc (mã cổ phiếu DTL).

UBCKNN cho biết, căn cứ kết quả kiểm tra và các tài liệu có trong hồ sơ, xem xét tính toán số lợi bất hợp pháp từ việc thực hiện hành vi vi phạm cho thấy không có số lợi bất hợp pháp từ hành vi vi phạm của bà Nguyễn Thanh Loan.

Ngoài ra cùng ngày, UBCKNN cũng ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính 85 triệu đồng đối với Công ty cổ phần Vật liệu và Xây dựng Bình Dương (mã MVC).

Theo đó, MVC đã vi phạm quy định pháp luật quản trị công ty về giao dịch với người có liên quan, giao dịch với người có liên quan của Tổng giám đốc MVC là người có liên quan với Công ty cổ phần Đá Núi Nhỏ (NNC). Bên cạnh đó, MVC và NNC cũng là đơn vị có liên quan của người nội bộ (ông Mai Văn Chánh là Chủ tịch Hội đồng quản trị MVC, đồng thời là Tổng Giám đốc MVC).  

Theo Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2018 và BCTC soát xét 6 tháng đầu năm 2019 của MVC và NNC, 2 công ty này đều có phát sinh các khoản phải thu và phải trả. Tuy nhiên, các giao dịch nêu trên không được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị của MVC thông qua theo quy định đối với công ty đại chúng. Ngoài ra, Công ty cổ phần Đá Núi Nhỏ cũng bị xử phạt 85 triệu đồng vì lý do tương tự.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25155.00 25161.00 25461.00
EUR 26745.00 26852.00 28057.00
GBP 31052.00 31239.00 32222.00
HKD 3181.00 3194.00 3300.00
CHF 27405.00 27515.00 28381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16385.00 16451.00 16959.00
SGD 18381.00 18455.00 19010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18134.00 18207.00 18750.00
NZD   14961.00 15469.00
KRW   17.80 19.47
DKK   3592.00 3726.00
SEK   2290.00 2379.00
NOK   2277.00 2368.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ