Thao túng giá cổ phiếu, một cá nhân bị phạt hơn nửa tỷ đồng

Nhàđầutư
Ông Vũ Thái đã dùng 16 tài khoản khác nhau để liên tục mua, bán, tạo cung cầu giả thao túng giá cổ phiếu CEN của Công ty cổ phần Cencon Việt Nam.
NHẬT HUỲNH
20, Tháng 01, 2020 | 15:10

Nhàđầutư
Ông Vũ Thái đã dùng 16 tài khoản khác nhau để liên tục mua, bán, tạo cung cầu giả thao túng giá cổ phiếu CEN của Công ty cổ phần Cencon Việt Nam.

nhadautu--ttck-vietnam-se-hoi-phuc-trong-tuan-giao-dich-toi-0132

 

Căn cứ kết quả giám sát, kiểm tra của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, căn cứ kết quả xác minh của cơ quan công an, mới đây, UBCKNN đã ban hành quyết định phạt vi phạm hành chính đối với ông Vũ Thái, nhà đầu tư cá nhân có địa chỉ tại số 59 Tổ 28 Trại Nhãn, Ô Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội số tiền 550 triệu đồng.

Nguyên nhân, do ông Vũ Thái đã dùng 16 tài khoản để liên tục mua, bán, giao dịch khớp đối ứng giữa các tài khoản với nhau nhằm mục đích tạo cung cầu giả tạo, thao túng cổ phiếu CEN của Công ty cổ phần Cencon Việt Nam.

Căn cứ kết quả kiểm tra và các tài liệu có trong hồ sơ, xem xét tính toán số lợi bất hợp pháp từ việc thực hiện hành vi vi phạm cho thấy không có số lợi bất hợp pháp từ hành vi vi phạm của ông Vũ Thái. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 16/1/2020.

Ngoài ra, cùng ngày UBCKNN cũng đã có quyết định xử phạt vi phạm hành chính số tiền 31,25 triệu đồng đối với bà Phạm Thị Trà My (địa chỉ tại nhà 108, ngõ 347 đường Cổ Nhuế, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội) vì đã báo cáo không đúng thời hạn khi sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết của một công ty đại chúng .

Cụ thể, bà Phạm Thị Trà My đã thực hiện giao dịch mua 4.500 cổ phiếu của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long I (mã HLY) vào ngày 17/4/2019, dẫn đến số lượng cổ phiếu tăng từ 46.004 cổ phiếu HLY (4,6%) lên 50.504 cổ phiếu (5,05%) HLY và trở thành cổ đông lớn của HLY nhưng đến ngày 6/8/2019, bà mới báo cáo về giao dịch này.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ