NHNN thông qua phương án Vietcombank tăng vốn lên hơn 55.800 tỷ đồng

Nhàđầutư
NHNN đã có văn bản chấp thuận Vietcombank tăng vốm điều lệ từ 47.325 tỷ đồng lên 55.891 tỷ đồng, theo phương án phát hành gần 856,6 triệu cổ phiếu để trả cổ tức theo tỷ lệ 18,1%.
ĐÌNH VŨ
01, Tháng 06, 2023 | 06:50

Nhàđầutư
NHNN đã có văn bản chấp thuận Vietcombank tăng vốm điều lệ từ 47.325 tỷ đồng lên 55.891 tỷ đồng, theo phương án phát hành gần 856,6 triệu cổ phiếu để trả cổ tức theo tỷ lệ 18,1%.

Empty

Vietcombank được NHNN tăng vốm điều lệ từ 47.325 tỷ đồng lên 55.891 tỷ đồng. Ảnh: Vietcombank

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa có văn bản chấp thuận cho Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) tăng vốn điều lệ từ 47.325 tỷ đồng lên 55.891 tỷ đồng.

Trước đó, Đại hội đồng cổ đông thường niên Vietcombank năm 2022 đã thông qua phương án phát hành gần 856,6 triệu cổ phiếu để trả cổ tức theo tỷ lệ 18,1% từ nguồn lợi nhuận còn lại năm 2019, 2020.

Sau khi hoàn tất phát hành, vốn điều lệ Vietcombank sẽ tăng thêm gần 8.566 tỷ đồng, từ 47.325 tỷ đồng lên 55.891 tỷ đồng.

Dự kiến sau khi phát hành cổ phiếu trả cổ tức, Vietcombank sẽ vượt VietinBank và BIDV trở thành ngân hàng có vốn điều lệ lớn thứ hai hệ thống, sau VPBank.

Tại ĐHĐCĐ thường niên 2023, Chủ tịch Vietcombank Phạm Quang Dũng cho biết, ngân hàng cũng đang triển khai 2 kế hoạch tăng vốn khác.

Cụ thể, ngân hàng sẽ tăng vốn từ lợi nhuận của năm 2021 và lợi nhuận lũy kế còn lại đến trước trước năm 2018 với mức tăng khoảng 27.000 tỷ đồng. Theo Chủ tịch Vietcombank, chủ trương tăng vốn này đã được NHNN và Bộ Tài chính thống nhất và đang chuẩn bị các thủ tục để trình các cơ quan có thẩm quyền thông qua.

Về kế hoạch phát hành riêng lẻ cho nhà đầu tư nước ngoài, ngân hàng đang triển khai các bước theo thủ tục và đang dừng ở bước thuê tổ chức tư vấn. Theo kế hoạch này, Vietcombank sẽ thực hiện kế hoạch tăng vốn này trong giai đoạn 2023 - 2024.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ