NHNN bổ sung quy định 'Nhà nước độc quyền huy động vàng trên tài khoản'

Nhàđầutư
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa đưa ra dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 24 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng với nhiều điểm sửa đổi lớn.
ĐÌNH VŨ
03, Tháng 12, 2017 | 08:10

Nhàđầutư
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa đưa ra dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 24 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng với nhiều điểm sửa đổi lớn.

du-thao-nd-bo-sung-nd24

Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 24, bổ sung quy định "Nhà nước độc quyền huy động vàng..."

Nghị định có nhiều điểm bổ sung, sửa đổi lớn về thủ tục Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng, trách nhiệm Bộ KHCN và hoạt động huy động vàng.

Sửa đổi khoản 3 điều 4 trong nghị định 24: "Nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng, huy động vàng từ tổ chức, cá nhân, kinh doanh vàng trên tài khoản".

Đối với việc cấp, điều chỉnh Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng: Dự thảo nghị định giảm thiểu các quy định về hồ sơ, thủ tục điều chỉnh Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng. Cụ thể, thủ tục, hồ sơ cấp Giấy phép, chấm dứt hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng và không quy định việc điều chỉnh địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng cần xin ý kiến của NHNN.

Dự thảo Nghị định bổ sung quy định Bộ KHCN chủ trì, phối hợp với các cơ quan có trách nhiệm xây dựng quy định, quản lý, kiểm tra, thanh tra quy định về đo lường trong kinh doanh vàng, chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ trong sản xuất, nhập khẩu và lưu thông trên thị trường. 

Dự thảo Nghị định sủa đổi quy định, nhấn mạnh về hoạt động huy động vàng từ tổ chức, cá nhân, kinh doanh vàng trên tài khoản trái với quy định tại Nghị định này.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ