Nhiều địa phương bị sự cố và mất điện do ảnh hưởng của bão số 5

Do ảnh hưởng của bão số 5, nhiều địa phương thuộc các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên bị sự cố và mất điện. Mưa lũ cũng gây sạt lở đất phải di dời khẩn cấp 29 hộ dân tại huyện Ba Tơ (Quảng Ngãi).
DUY NGUYỄN
31, Tháng 10, 2019 | 12:36

Do ảnh hưởng của bão số 5, nhiều địa phương thuộc các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên bị sự cố và mất điện. Mưa lũ cũng gây sạt lở đất phải di dời khẩn cấp 29 hộ dân tại huyện Ba Tơ (Quảng Ngãi).

Do ảnh hưởng của bão số 5, từ chiều tối ngày 30/10 tới sáng 31/10, thời tiết ở tỉnh từ Đà Nẵng đến Khánh Hòa có mưa to kèm gió lớn khiến nhiều cây xanh ngã đổ, một số tuyến đường giao thông đi lại khó khăn.

Theo báo cáo nhanh của Ban chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai (PCTT), mưa lũ đã làm 2 người bị thương (Quảng Ngãi) và gây sạt lở đất phải di dời khẩn cấp 29 hộ tại huyện Ba Tơ (Quảng Ngãi). Nhiều địa phương thuộc Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên bị sự cố và mất điện.

Tại Bình Định có 7 tàu vận tải/70 thuyền viên tại cảng Quy Nhơn bị trôi, tính đến 2h30 ngày 31/10 còn 1 tàu bị mắc cạn, 1 tàu thả trôi và hiện vẫn giữ liên lạc, 5 tàu đã khắc phục đảm bảo an toàn; 70 tàu cá (tàu gỗ) loại vừa và nhỏ neo đậu tại cảng cá Quy Nhơn bị đứt neo, bị dồn xô, va đập, đến nay, có 25 tàu được khắc phục và đi vào nơi neo đậu an toàn (còn lại 45 tàu đang được hỗ trợ xử lý), có 1 tàu/3 người bị trôi ra ngoài cảng đã được cảng vụ cứu hộ an toàn về người.

bao_so_5_bcgo

Do ảnh hưởng của bão số 5, tại Bình Định có 7 tàu vận tải/70 thuyền viên tại cảng Quy Nhơn bị trôi, tính đến 2h30 ngày 31/10 còn 1 tàu bị mắc cạn... (Ảnh : internet)

Ban chỉ đạo Trung ương về PCTT cho biết, sáng sớm ngày 31/10, bão số 5 sau khi đi vào đất liền tại các tỉnh Bình Định - Phú Yên đã suy yếu thành áp thấp nhiệt đới (ATNĐ).

Tại An Nhơn (Bình Định) đã có gió mạnh cấp 9, giật cấp 11, Quy Nhơn (Bình Định) gió mạnh cấp 8, giật cấp 11; Hoài Nhơn (Bình Định) gió giật cấp 9; Lý Sơn (Quảng Ngãi) gió giật mạnh cấp 9, ở Quảng Ngãi gió giật cấp 7; An Khê (Gia Lai) gió giật cấp 7-8.

Hồi 04h00 ngày 31/10, vị trí tâm ATNĐ ở vào khoảng 13,6 độ Vĩ Bắc; 108,2 độ Kinh Đông, trên đất liền tỉnh Gia Lai. Sức gió mạnh nhất vùng gần ATNĐ mạnh cấp 6, giật cấp 8.

Dự báo trong 12 giờ tới, áp thấp nhiệt đới di chuyển theo hướng Tây, mỗi giờ đi được khoảng 15km, đi sâu vào đất liền và suy yếu dần thành một vùng áp thấp. Đến 13 giờ ngày 31/10, vị trí trung tâm vùng áp thấp ở khoảng 13,8 độ Vĩ Bắc; 106,0 độ Kinh Đông, trên lãnh thổ Campuchia.

74407028_458875481419123_5491288401455874048_n

Nhiều cây xanh bị bật gốc trên đường phố Đà Nẵng 

Ban chỉ đạo Trung ương về PCTT dự báo ngày 31/10, ở khu vực phía Nam Tây Nguyên và Ninh Thuận có tổng lượng mưa 40-70mm/24 giờ, khu vực phía Bắc Tây Nguyên và Khánh Hòa có tổng lượng mưa 80-150mm/24 giờ, có nơi trên 150mm, ở các tỉnh/thành từ Thừa Thiên Huế đến Phú Yên có tổng lượng mưa 100-200mm/24 giờ, có nơi trên 200mm/24 giờ.

Hiện nay, lũ trên các sông Quảng Ngãi đến Phú Yên đang lên nhanh và ở mức BĐ1. Dự báo: lũ tiếp tục lên nhanh trong 6-12 giờ tới, mực nước trên các sông ở mức BĐ1-BĐ2, có nơi dưới BĐ3 từ 0,2-0,3m; riêng sông Vệ tại trạm sông Vệ lên mức 4,8m (trên BĐ3 là 0,3m), sông Đắc Bla tại trạm Konplong 595,0 (trên BĐ3 là 1m).

Ban chỉ đạo Trung ương về PCTT cảnh báo, từ ngày 31/10, trên các sông từ Hà Tĩnh đến Quảng Nam và khu vực Tây Nguyên sẽ xuất hiện một đợt lũ. Mực nước đỉnh lũ trên các sông có khả năng lên mức BĐ1-BĐ2, có sông trên BĐ2.

Nguy cơ cao xảy ra: lũ quét, sạt lở đất vùng núi tại các tỉnh từ Hà Tĩnh đến Phú Yên và khu vực Tây Nguyên; ngập lụt sâu diện rộng tại các vùng trũng thấp, vùng ven sông, khu đô thị tại các tỉnh từ Đà Nẵng đến Khánh Hòa.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ