Ngân hàng UOB Việt Nam có tân Tổng giám đốc

Nhàđầutư
Ngân hàng UOB Việt Nam vừa bổ nhiệm ông Victor Ngo giữ chức vụ Tổng Giám đốc thay ông Harry Loh.
ĐÌNH VŨ
01, Tháng 06, 2022 | 16:14

Nhàđầutư
Ngân hàng UOB Việt Nam vừa bổ nhiệm ông Victor Ngo giữ chức vụ Tổng Giám đốc thay ông Harry Loh.

victor-ngo-2

Ông Victor Ngo, tân Tổng giám đốc UOB Việt Nam. Ảnh: UOB

Ngân hàng UOB Việt Nam vừa phát đi thông báo bổ nhiệm ông Victor Ngo giữ chức vụ Tổng Giám đốc.

Ông Victor Ngo là chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng với hơn 30 năm kinh nghiệm. Ông gia nhập Ngân hàng UOB từ năm 2004 và giữ chức vụ Giám đốc Khối Tuân thủ của tập đoàn UOB từ năm 2017 đến năm 2022. Trước đó, ông cũng đã dẫn dắt Khối Kiểm toán của tập đoàn từ năm 2006.

Trước khi gia nhập UOB, ông Victor Ngo đã có thời gian làm việc tại Singapore và Úc cho một ngân hàng toàn cầu trong 17 năm.

UOB cho biết, ông Victor Ngo sẽ là người dẫn dắt những nỗ lực của Ngân hàng UOB Việt Nam trong việc khai thác sâu hơn năng lực kỹ thuật số, mở rộng những giải pháp tài chính của Ngân hàng và kết nối các khách hàng với những cơ hội ở thị trường Việt Nam.

Ngân hàng UOB Việt Nam bắt đầu hoạt động như một ngân hàng độc lập ngày 2/7/2018, và là một ngân hàng con của Ngân hàng UOB tại Singapore.

UOB thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam từ năm 1993 và là ngân hàng Singapore đầu tiên thành lập chi nhánh ngân hàng tại TP.HCM năm 1995. Năm 2019, UOB Việt Nam mở rộng ra thị trường phía Bắc với việc khai trương văn phòng chi nhánh tại Hà Nội.

Tại Việt Nam, UOB được biết đến nhiều bởi thương vụ thâu tóm “hụt” GP Bank vào năm 2014. UOB cũng từng được chú ý với khoản đầu tư trên 480 tỷ đồng mua 10% cổ phần và trở thành cổ đông nước ngoài của Ngân hàng Phương Nam (Southern Bank) cuối 2007, sau đó là kế hoạch nâng tỷ lệ sở hữu này lên 15% năm 2008.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ