Ngân hàng Hàn Quốc tiếp tục mở rộng mạng lưới ở Việt Nam

Nhàđầutư
Ngân hàng TNHH MTV Woori Việt Nam vừa qua đã được chấp thuận mở 5 chi nhánh hoạt động tại Việt Nam.
BẢO LINH
09, Tháng 09, 2019 | 10:47

Nhàđầutư
Ngân hàng TNHH MTV Woori Việt Nam vừa qua đã được chấp thuận mở 5 chi nhánh hoạt động tại Việt Nam.

nhadautu - woori bank

 

Ngày 3/9/2019, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) có văn bản số 6915/NHNN-TTGSNH về việc chấp thuận đủ điều kiện thành lập 5 chi nhánh trong nước của Ngân hàng TNHH MTV Woori Việt Nam. 

5 chi nhánh được thành lập mới của Woori Bank bao gồm chi nhánh Hoàn Kiếm, chi nhánh Vĩnh Phúc, chi nhánh Đà Nẵng, chi nhánh Biên Hòa, chi nhánh Sài Gòn. 

NHNN yêu cầu Ngân hàng TNHH MTV Woori Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các thủ tục khai trương hoạt động, đăng ký, đăng báo đối với chi nhánh đã được chấp thuận tại Điểm 1 văn bản này theo quy định tại Thông tư số 21/2013/TT-NHNN ngày 09/9/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.

Hiện nay, trong hệ thống TCTD Việt Nam có 9 ngân hàng 100% vốn nước ngoài là ANZ, Standard Chartered, Shinhan, HSBC, Hong Leong, Public Bank, CIMB, Woori Bank và UOB.

Trong vòng 3 năm qua, 2 ngân hàng đến từ Hàn Quốc là Shinhan và Woori Bank tích cực mở rộng mạng lưới tại Việt Nam nhất.

Bên cạnh đó, dòng vốn từ “xứ sở Kim Chi” cũng ưa chuộng thị trường ngân hàng Việt Nam.

Đình đám nhất, phải kể đến thương vụ BIDV chuẩn bị bán 603 triệu cổ phần, tương đương 15% vốn cho đối tác Hàn Quốc KEB Hana Bank. Với thương vụ này, BIDV dự kiến thu về 20.295 tỷ đồng, tương đương mức giá 33.640 đồng/cổ phần.

Cuối tháng 2/2019, Tập đoàn Tài chính NongHuyp của Hàn Quốc (NHFG) đã đưa ra đề xuất hỗ trợ Agribank trong quá trình cổ phần hóa.

Hiện tại, tổng tài sản của các ngân hàng Hàn Quốc tại Việt Nam ước tính trên dưới 6 tỷ USD, trong đó riêng Shinhan Bank Việt Nam chiếm hơn một nửa (khoảng 3,6 tỷ USD). Con số này sẽ tiếp tục tăng lên trong thời gian tới, khi ngày càng nhiều nhà đầu tư muốn thâm nhập thị trường.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ