Năm 2030, sân bay Nội Bài sẽ “khủng” như thế nào?

Theo dự tính, sau khi được điều chỉnh theo quy hoạch mới, năm 2030, sân bay Nội Bài sẽ “khủng” cả về công suất khai thác hành khách và khai thác hàng hóa.
QUÝ NGUYỄN
16, Tháng 08, 2020 | 08:53

Theo dự tính, sau khi được điều chỉnh theo quy hoạch mới, năm 2030, sân bay Nội Bài sẽ “khủng” cả về công suất khai thác hành khách và khai thác hàng hóa.

san-bay-noi-bai-2030 (1)

Sân bay Nội Bài sẽ rất ''khủng'' trong năm 2030. (Ảnh minh họa: Hòa Thắng).

Cục Hàng không Việt Nam vừa có báo cáo mới nhất gửi Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) về việc điều chỉnh quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Nội Bài giai đoạn đến năm 2030, định hướng đến năm 2050.

Theo quy hoạch điều chỉnh, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài được quy hoạch là sân bay dùng chung dân dụng - quân sự, đạt cấp 4F theo quy định của Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (ICAO), có thể khai thác các loại tàu bay lớn nhất hiện tại như B777-X, B747-8, B777-300ER và A380.

Cụ thể, đến năm 2030, sân bay Nội Bài có thể đạt công suất 63 triệu khách/năm và 2 triệu tấn hàng hóa/năm. Con số này sẽ tăng lên 100 triệu khách và 5 triệu tấn hàng hóa vào năm 2050.

Đặc biệt, giai đoạn đến năm 2030, sân bay Nội Bài sẽ có 3 đường cất/hạ cánh; 3 nhà ga hành khách, trong đó nhà ga T2 hiện hữu sẽ tiếp tục được mở rộng để đạt công suất chung giữa T1+T2 là 30 - 40 triệu khách/năm. Nhà ga T3 được xây mới ở phía Nam đạt công suất khoảng 30 triệu khách/năm.

Còn đến năm 2050, sân bay Nội Bài sẽ có 4 đường cất hạ cánh, tạo thành cặp đường cất hạ cánh. Trong đó, đường cất hạ cánh thứ 4 sẽ được xây mới ở phía Nam. Cùng với đó, giai đoạn này sân bay Nội Bài cũng có 4 nhà ga hành khách.

Cụ thể, sẽ tiếp tục xây mới nhà ga hành khách T4 công suất 25 triệu khách/năm tại vị trí nhà ga T1 hiện hữu, và xây mới nhà ga T5 đạt công suất khoảng 25 triệu hành khách/năm khi có nhu cầu. 

(Theo Kinh tế đô thị) 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ