Sân bay Nội Bài dự kiến đón 276 khách quốc tế trong ngày hôm nay

Trong ngày hôm qua, sân bay Nội Bài đón 1.712 nhập cảnh, đều là người Việt. Con số này giảm đáng kể so với lượng khách đặt chỗ (2.348 khách).
T. BÌNH
23, Tháng 03, 2020 | 12:04

Trong ngày hôm qua, sân bay Nội Bài đón 1.712 nhập cảnh, đều là người Việt. Con số này giảm đáng kể so với lượng khách đặt chỗ (2.348 khách).

athh-0153-1584935797-width2551height1701

Lượng khách nhập cảnh sân bay Nội Bài trong này 23/3 giảm đáng kể so với ngày hôm qua (22/3)

Tin từ Cảng HKQT Nội Bài, trong ngày hôm nay (23/3), dự kiến sân bay này sẽ đón khoảng 276 hành khách quốc tế.Số hành khách này về Việt Nam trên chuyến bay đến từ Hồng Kông, Nhật Bản, Bangkok. Đáng lưu ý, 100% số khách về Nội Bài hôm nay đều là người Việt Nam, đều là quốc tịch Việt Nam (số liệu booking)

Trước đó, số hành khách dự kiến hạ cánh Nội Bài là 884 khách. Tuy nhiên, 2 chuyến bay của Vietnam Airlines từ Headthrow (Anh) và Frankfurt (Đức) chở theo 608 khách đã chuyển hướng hạ cánh xuống CHK quốc tế Vân Đồn trong sáng nay.

Trong ngày hôm qua (22/3), sân bay Nội Bài đón 1.712 nhập cảnh, đều là người Việt Nam. Con số này giảm đáng kể so với lượng khách đặt chỗ (2.348 khách).

Từ 0h ngày 22/3, Việt Nam đã tạm dừng nhập cảnh đối với tất cả người nước ngoài vào Việt Nam, tạm dừng nhập cảnh vì lí do dịch bệnh đối với tất cả các trường hợp mang Giấy miễn thị thực được cấp cho người gốc Việt Nam và thân nhân.

Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, đối với trường hợp nhập cảnh với mục đích ngoại giao, công vụ và các trường hợp đặc biệt như khách nước ngoài tham dự, phục vụ các hoạt động đối ngoại quan trọng; chuyên gia, nhà quản lý doanh nghiệp, lao động kỹ thuật cao..., Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Y tế và các cơ quan liên quan thực hiện việc cấp thị thực (nếu cần) và các thủ tục kiểm tra, khai báo y tế bắt buộc tại khu vực riêng và được cách ly phù hợp tại cơ sở lưu trú theo đúng quy định.

(Theo Báo Giao thông)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ