Một công ty chứng khoán đóng nửa triệu tài khoản trong 1 tháng

Nhàđầutư
Lượng tài khoản đóng trong tháng 10 tập trung nhiều nhất tại MBS với con số là 543.753 tài khoản. Đơn vị này lý giải nguyên nhân do rà soát danh sách các tài khoản mở và chủ động thực hiện đóng các tài khoản đã mở trước đó nhưng không có phát sinh giao dịch.
HỮU BẬT
07, Tháng 11, 2023 | 19:34

Nhàđầutư
Lượng tài khoản đóng trong tháng 10 tập trung nhiều nhất tại MBS với con số là 543.753 tài khoản. Đơn vị này lý giải nguyên nhân do rà soát danh sách các tài khoản mở và chủ động thực hiện đóng các tài khoản đã mở trước đó nhưng không có phát sinh giao dịch.

Empty

Phần lớn lượng tài khoản chứng khoán đóng trong tháng 10 tập trung ở MBS. Ảnh minh họa: Trọng Hiếu.

Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSD) vừa có thông tin chính thức về số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư trong nước và nước ngoài tại ngày 31/10/2023 theo quản lý trên hệ thống của VSDC.

Trước đó, thống kê từ VSD cho thấy số lượng tài khoản nhà đầu tư cá nhân trong nước tính đến 31/10 đạt 7.384.707, giảm 378.137 so với ngày 30/9. Lần đầu tiên, số lượng tài khoản đi lùi. Trong đó: Tài khoản của nhà đầu tư cá nhân là 7.384.707 tài khoản; tài khoản của nhà đầu tư tổ chức là 15.885 tài khoản.

Cũng tại ngày 31/10/2023, số lượng tài khoản giao dịch nước ngoài đạt 44.952 tài khoản, trong đó: Tài khoản nhà đầu tư cá nhân là 40.429 tài khoản; tài khoản của nhà đầu tư tổ chức là 4.523 tài khoản.

Thông tin từ VSD cho biết, trong tháng 10, tổng số tài khoản mở mới là 167.659 tài khoản và số tài khoản thực hiện đóng là 545.386 tài khoản. Đáng chú ý, số tài khoản được đóng nhiều nhất tại Công ty cổ phần Chứng khoán MB (MBS) là 543.753 tài khoản.

Qua trao đổi với MBS, VSD được biết hiện MBS đang trong quá trình rà soát danh sách các tài khoản mở tại MBS và chủ động thực hiện đóng các tài khoản đã mở trước đó nhưng không có phát sinh giao dịch.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ