Vì sao số lượng tài khoản chứng khoán bất ngờ giảm mạnh?

Nhàđầutư
Số lượng tài khoản nhà đầu tư cá nhân trong nước vào ngày 31/10 đã giảm 378.137 so với cuối tháng 9. Ngược lại, số lượng tài khoản nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức trong nước vẫn tăng.
THÙY YÊN
07, Tháng 11, 2023 | 15:06

Nhàđầutư
Số lượng tài khoản nhà đầu tư cá nhân trong nước vào ngày 31/10 đã giảm 378.137 so với cuối tháng 9. Ngược lại, số lượng tài khoản nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức trong nước vẫn tăng.

chung-khoan

Ảnh minh họa: Internet

Theo thống kê của Trung tâm lưu ký và bù trừ Chứng khoán Việt Nam (VSD), số lượng tài khoản nhà đầu tư cá nhân trong nước tính đến 31/10 đạt 7.384.707, giảm 378.137 so với ngày 30/9. Lần đầu tiên, số lượng tài khoản đi lùi.

Số lượng tài khoản nhà đầu tư tổ chức trong nước tăng thêm 164 lên 15.885 tài khoản. Lượng tài khoản nhà đầu tư nước ngoài tăng thêm 246 lên 44.952 đơn vị.

Như vậy, tổng tài khoản nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tính đến cuối tháng 10 đạt 7.445.544, giảm 377.727 tài khoản so với cuối tháng 9.

tai-khoan

Nguồn: VSD

Trong tháng 10, thị trường chứng khoán ghi nhận giảm sâu, VN-Index giảm từ vùng 1.155 điểm về 1.030 điểm, giảm 11%; nếu tính từ đầu tháng 9, VN-Index mất 17,2%. Đi kèm với đó là thanh khoản tụt về vùng 12.000 – 14.000 tỷ đồng.

Ngày 10/10, tại chương trình chào mừng ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2023, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã yêu cầu nhiều cơ quan, trong đó có UBCKNN kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để làm sạch dữ liệu người tham gia giao dịch. Nhiệm vụ này hoàn thành trong tháng 11.

Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý đã và đang nỗ lực làm sạch thị trường chứng khoán. Một số đội nhóm, lãnh đạo doanh nghiệp đã bị điều tra xử lý như nhóm cổ phiếu họ APEC (API, APS, IDJ), nhóm cổ phiếu Louis hay xa hơn là nhóm cổ phiếu họ FLC của ông Trịnh Văn Quyết…

Theo UBCKNN, việc tăng cường xử lý các tổ chức, cá nhân sai phạm trên thị trường chứng khoán tiếp tục là một trong những nổ lực của cơ quan quản lý nhằm tăng cường kỷ cương, kỷ luật trên thị trường, hỗ trợ thị trường phát triển theo hướng lành mạnh, minh bạch và bền vững.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ